Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Efeladin
Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Efeladin (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Lamivudine + Nevirapine + Zidovudine (LNZ)
Phân loại: Thuốc kháng virus. Dạng kết hợp
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J05AR05.
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Efeladin
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần SPM.
2. Dạng bào chế Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén. Mỗi viên: Lamivudin 150 mg, nevirapin 200 mg, zidovudin 300 mg.
Thuốc tham khảo:
EFELADIN | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Lamivudine | …………………………. | 150 mg |
Nevirapine | …………………………. | 200 mg |
Zidovudine | …………………………. | 300 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
EFELADIN được chỉ định điều trị nhiễm HIV, những bệnh nhân đã điều trị ổn định với liều duy trì Nevirapin 200 mg, 2 lần/ ngày và được xác định có sự dung nạp đầy đủ với Nevirapin.
4.2. Liều dùng Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng đường uống. Thức ăn không ảnh hưởng đến việc hấp thu.
Liều dùng:
Luôn dùng theo đúng chỉ định của bác sỹ.
Liều uống Efeladin chỉ định cho người lớn và vị thành niên (từ 25kg trở lên) là 1 viên/ lần, uống 2 lần một ngày.
Không dùng Efeladin cho trẻ em có trọng lượng dưới 25kg.
Theo dõi bệnh nhân
Kiểm tra lâm sàng và cận lâm sàng, bao gồm thử nghiệm chức năng gan đặc biệt khi bắt đầu điều trị và trong suốt 18 tuần đầu dùng EFELADIN. Sau đó nên tiếp tục theo dõi lâm sàng và cận lâm sàng trong suốt quá trình điều trị với EFELADIN. Trong một số trường hợp xảy ra tổn thương gan tiến triển mặc dù đã ngưng điều trị.
Điều chỉnh liều
Vì EFELADIN là dạng kết hợp, không nên chỉ định EFELADIN cho bệnh nhân cần điều chỉnh liều như những bệnh nhân bị giảm chức năng thận (Độ thanh thải creatinin < 50ml/phút), bệnh nhân dưới 50kg hay những người có tiền sử xuất hiện phản ứng có hại.
Cần giảm liều Zidovudin cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan nhẹ đến trung bình hay xơ gan mạn tính. Bởi vì EFELADIN là thuốc kết hợp nên không thể điều chỉnh liều cho những bệnh nhân này. EFELADIN không được khuyên dùng cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan.
4.3. Chống chỉ định:
EFELADIN chống chỉ định ở bệnh nhân sau:
Có tiền sử biểu hiện lâm sàng của phản ứng quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không được dùng lại EFELADIN cho bệnh nhân đã phải ngưng thuốc vĩnh viễn vì phát ban trầm trọng, phát ban kèm các triệu chứng toàn thân, các phản ứng tăng nhạy cảm, hoặc viêm gan trên lâm sàng do Nevirapin.
Không được dùng lại EFELADIN cho bệnh nhân trước kia đã có ASAT hoặc ALAT > 5 lần giới hạn trên của bình thường (ULN) trong khi trị liệu với nevirapine và có các bất thường chức năng gan xuất hiện trở lại nhanh chóng sau khi dùng lại Nevirapin.
Sử dụng đồng thời với chế phẩm thảo dược chứa St. John’s wort (Hiypericum perforatum) do nguy cơ nồng độ trong huyết thanh giảm và giảm hiệu quả của Nevirapin.
Bệnh nhân có nhân có số lượng bạch cầu trung tính thấp bất thường 10^9/L), hoặc mức hemoglobin thấp bất thường (<7.5 g/dl (déxilit) hoặc 4.65 mmol/l).
Bệnh thận nặng.
Suy gan nặng.
4.4 Thận trọng:
Zidovudine kết hợp với stavudine là đối kháng invitro. Dùng đồng thời stavudine với zidovudine phải được tránh.
Vì EFELADIN có thể làm thay đổi chức năng gan, theo dõi chức năng gan bằng thử máu trước và định kỳ trong qua trình điều trị. Bệnh nhân viêm gan B và C mạn tính điều trị bằng các thuốc kháng Retrovirus gia tăng nguy cơ tổn thương gan gây chết người, cần thử máu thêm để kiểm tra chức năng gan.
Khi đang điều trị viêm gan B, không nên ngừng điều trị nếu không có ý kiến của bác sỹ điều trị vì có thể tái phát viêm gan có thể gây tổn thương gan nghiêm trọng hơn.
Rối loạn máu: thường xuyên thử máu bởi vì số lượng hồng cầu và bạch cầu giảm.
Các vấn đề xương: một số bệnh nhân dùng thuốc kháng Retrovirus có thể phát triển bệnh thoái hóa xương. Nguy cơ phát triển của bệnh này cao hơn khi hệ thống miễn dịch bị tổn hại nghiêm trọng hoặc uống rượu thường xuyên. Nếu xuất hiện viêm hay đau khớp và khó khăn trong vận động phải thông báo cho bác sĩ điều trị.
Hội chứng tái kích hoạt miễn dịch: ở một số bệnh nhân nhiễm HIV chuyển qua giai đoạn AIDS và bị nhiễm trùng cơ hội, dấu hiệu và hội chứng viêm của các lần nhiễm trước có thể xảy ra sớm sau khi bắt đầu điều trị HIV. Các triệu chứng này do tăng cường đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Người bệnh nên chú ý và thông báo cho bác sỹ.
Nhiễm độc acid lactic: ở phụ nữ béo phì và người bị bệnh gan có thể gia tăng nguy cơ nhưng hiếm chứng nhiễm độc acid lactic. Nếu xảy ra nhiễm độc acid lactic (thường phát triển sau vài tháng điều trị). Dấu hiệu của chứng nhiễm độc acid lactic là thở nhanh sâu, buồn ngủ và các triệu chứng không đặc hiệu như buồn nôn, nôn và đau dạ dày. Bác sỹ điều trị cần theo dõi các dấu hiệu này.
EFELADIN chứa Nevirapin nên thận trọng trong điều trị:
Không dùng EFELADIN do chứa Nevirapin ở phụ nữ có lượng CD4 cao hơn 250 tế bào/mm3 và ở đàn ông có lượng CD4 cao hơn 400/mm3 trừ khi lợi ích cao hơn nguy cơ.
Trong 8-12 tuần đầu trị liệu với Nevirapine cần được giám sát chặt chẽ để phát giác khả năng xuất hiện các phản ứng ngoài da nghiêm trọng và đe dọa tính mạng (bao gồm các trường hợp của hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử ly giải độc biểu bì) hoặc viêm gan nặng/suy gan. Ngoài ra liều phải được tuân thủ nghiêm ngặt, đặc biệt trong giai đoạn khởi dùng 14 ngày.
Các phản ứng ngoài da nghiêm trọng và đe dọa tính mạng, kể cả các trường hợp tử vong, đã xảy ra ở người bệnh dùng Nevirapin. Đó là các trường hợp bị hội chứng Stevens Johnson (SJC), hoại tử ly giải độc biểu bì (TEN) và các phản ứng tăng nhạy cảm biểu hiện bằng phát ban, các dấu hiệu toàn thân, và tổn thương phủ tạng. Bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ trong 8-12 tuần đầu trị liệu. Bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ khi phát ban đơn độc xảy ra. Phải ngưng Nevirapin vĩnh viễn ở bất kỳ người bệnh nào khi xảy ra phát ban trầm trọng hoặc phát ban kèm theo các triệu chứng toàn thân (như sốt, nổi bóng nước, các sang thương ở miệng, viêm kết mạc mắt, phù, đau cơ hoặc khớp, hoặc khó chịu toàn thân), bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoặc hoại tử ly giải độc biểu bì.
Phải ngưng Nevirapin vĩnh viễn ở bất kỳ người bệnh nào có các phản ứng tăng nhạy cảm, thể hiện bằng phát ban với các triệu chứng toàn thân, kèm tổn thương phủ tạng, như viêm gan, tăng bạch cầu ái toan máu, giảm bạch cầu hạt máu và rối loạn chức năng thận hoặc các dấu chứng của tổn thương phủ tạng khác. Bệnh nhân cần được lưu ý là độc tính chủ yếu của Nevirapin là phát ban. Giai đoạn khởi dùng phải được thực hiện vì được chứng minh là làm giảm tần suất phát ban. Đa số các phát ban do dùng Nevirapin xảy ra trong sáu tuần đầu trị liệu, do đó người bệnh phải được giám sát chặt chẽ sự xuất hiện phát ban trong giai đoạn này. Bệnh nhân cần được thông báo là không được tăng liều nếu xảy ra bất kỳ phát ban nào trong giai đoạn khởi dùng cho đến khi phát ban biến mất.
Prednisone dùng đồng thời (40 mg/ngày trong 14 ngày đầu với Nevirapine) đã chứng minh là không làm giảm tần suất phát ban có liên quan với Nevirapin, và có thể làm tăng phát ban trong 6 tuần đầu trị liệu với Nevirapin. Các yếu tố nguy cơ gây ra các phản ứng ngoài da nghiêm trọng bao gồm việc không tuân thủ liều khởi đầu 200 mg/ngày trong giai đoạn khởi dùng. Khi có dấu hiệu khởi phát, việc trì hoãn đến khám bệnh có thể làm tăng nguy cơ bị các phản ứng phụ ngoài da nghiêm trọng hơn.
Bất kỳ bệnh nhân nào có phát ban nghiêm trọng hoặc phát ban kèm các triệu chứng toàn thân như sốt, nổi bóng nước, sang thương ở miệng, viêm kết mạc, phù, đau cơ hoặc khớp, hoặc khó chịu toàn thân phải ngưng thuốc và đi khám bác sỹ.
Ở các bệnh nhân này, không được dùng Nevirapin trở lại. Nếu xảy ra phản ứng tăng nhạy cảm, biểu hiện bằng phát ban với các triệu chứng toàn thân như sốt, đau khớp, đau cơ và nồi hạch, kèm các tổn thương phủ tạng, như viêm gan, tăng bạch cầu ái toan máu, giảm bạch cầu hạt máu, và rối loạn chức năng thận, phải ngưng Nevirapine vĩnh viễn và không được dùng lại.
EFELADIN chứa Zidovudin nên thận trọng:
Với người suy giảm chức năng gan hoặc thận.
Cần giảm liều hoặc điều trị ngắt quãng với người thiếu máu và/hoặc giảm bạch cầu hạt (bạch cầu trung tính dưới 1 x 10^9/lít), bệnh cơ.
Với người có bệnh về máu như giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu nặng cần phải truyền máu.
Với người cao tuổi vì chức năng thận giảm.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
EFELADIN có thể gây ra tác dụng phụ như buồn ngủ hoặc đau đầu, làm ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Phụ nữ mang thai, hoặc đang có kế hoạch mang thai, phải liên hệ với bác sỹ để thảo luận về những lợi ích tiềm năng và rủi ro của điều trị kháng vi rút cho mẹ và con.
Nếu đã dùng EFELADIN trong khi mang thai, bác sỹ được yêu cầu thường xuyên thăm khám để giám sát sự phát triển của con. Khi thăm khám có thể bao gồm xét nghiệm máu và xét nghiệm chẩn đoán khác.
Thời kỳ cho con bú:
Ở trẻ em có mẹ đã dùng nucleoside và các thứ tương tự nucleotid trong khi mang thai, lợi ích của việc giảm nguy cơ bị nhiễm HIV là lớn hơn nguy cơ bị tác dụng phụ.
Nếu muốn cho con bú, người mẹ nên hỏi bác sỹ để được tư vấn về các rủi ro và lợi ích.
Điều trị của mẹ và/hoặc trẻ em với loại thuốc có thể cần thiết. Nói chung, khuyến cáo phụ nữ nhiễm HIV nên không cho con bú vì khả năng con có thể bị nhiễm HIV qua sữa mẹ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
*LAMIVUDIN
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh trung ương: Nhức đầu, mất ngủ, khó chịu, mệt mỏi, đau, chóng mặt, trầm cảm, sốt, rét run.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, chán ăn, đau bụng, khó tiêu, tăng amylase.
Thần kinh – cơ và xương: Bệnh dây thần kinh ngoại biên, dị cảm, đau cơ, đau khớp.
Hô hấp: Dấu hiệu và triệu chứng ở mũi, ho.
Da: Ban.
Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu.
Gan: Tăng AST, ALT.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Viêm tụy.
Huyết học: Giảm tiểu cầu.
Gan: Tăng bilirubin huyết.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000: phù dưới da.
*NEVIRAPIN
Người lớn:
Ngoài phát ban và các bất thường xét nghiệm chức năng gan, các tác dụng không mong muốn liên quan đến trị liệu bằng Nevirapin được ghi nhận nhiều nhất qua tất cả các thử nghiệm lâm sàng là buồn nôn, mệt, sốt, nhức đầu, nôn, tiêu chảy, đau bụng và đau cơ.
Thiếu máu và giảm bạch cầu máu có thể xảy ra khi dùng nevirapin, nhưng rất hiếm gặp.
Đau khớp được ghi nhận như là một tác dụng không mong muốn đơn thuần trong một số hiếm trường hợp bệnh nhân dùng các phác đồ có chứa Nevirapin.
Kinh nghiệm cho thấy các tác dụng không mong muốn trầm trọng nhất là hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử ly giải độc biểu bì, viêm gan nặng/suy gan và các phản ứng tăng nhạy cảm, thể hiện bằng phát ban với các triệu chứng toàn thân như sốt, đau khớp, đau cơ và nổi hạch, kèm tổn thương phủ tạng như viêm gan, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu hạt, và rối loạn chức năng thận. 8-12 tuần đầu điều trị là giai đoạn nguy hiểm cần theo dõi sát.
Mô và các mô da: Độc tính lâm sàng thông thường nhất của Nevirapin là phát ban. Các phản ứng ngoài da trầm trọng hoặc gây chết người, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJC) và hiếm hơn là hoại tử ly giải độc biểu bì (TEN) xảy ra trong 2% bệnh nhân, hầu hết chỉ gặp trong các tuần đầu trị liệu. Tử vong do SJS, TEN và các phản ứng tăng nhạy cảm đã được báo cáo.
Phát ban thường từ nhẹ đến vừa, các hồng ban dạng dát sẵn, có kèm ngứa hoặc không, khu trú ở thân, mặt và các chỉ. Các phản ứng dị ứng (bao gồm phản vệ, phù mạch và mề đay) đã được báo cáo.
Trong số 2861 bệnh nhân tham gia thử nghiệm lâm sàng được điều trị với Nevirapin, tần suất chung của hội chứng Stevens-Johnson là 0,3% (9/2861). Phát ban xảy ra đơn độc hoặc trong bối cảnh các phản ứng tăng nhạy cảm, thể hiện bằng phát ban với các triệu chứng toàn thân như sốt, đau khớp, đau cơ và nổi hạch, kèm tổn thương phủ tạng như viêm gan, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu hạt và rối loạn chức năng thận. Phần lớn phát ban nặng xuất hiện trong vòng 6 tuần điều trị đầu tiên.
Gan – mật: Các bất thường xét nghiệm hay gặp nhất là rối loạn các xét nghiệm chức năng gan (LFTs) với sự tăng ALAT, ASAT, GGT, bilirubin toàn phần, và phosphatase kiềm. Tăng các mức độ GGT không triệu chứng là thường gặp nhất. Đã ghi nhận có các trường hợp bị vàng da. Các trường hợp viêm gan, gan nhiễm độc nặng và đe dọa tính mạng và viêm gan tối cấp gây tử vong đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng Nevirapin. Trong các thử nghiêm lâm sàng, nguy cơ của các biến cố gan trên lâm sàng với Nevirapin vào thời điểm 1 năm hơn khoảng 2 lần so với giả dược. Gia tăng nồng độ ASAT hoặc ALAT và/hoặc huyết thanh dương tính với viêm gan B và/hoặc C kết hợp với nguy cơ cao hơn các biến cố ngoại ý trên gan đối với cả nhóm dùng Nevirapin lẫn nhóm chứng. Ở người bệnh không mắc viêm gan B và/hoặc C, nguy cơ các biến cố trên gan khi trị liệu bằng Nevirapin vào thời điểm một năm thấp hơn 2%. 8-12 tuần đầu điều trị là giai đoạn nguy hiểm cần phải được theo dõi sát, nhưng các biến cố như vậy có thể xảy ra muộn hơn.
Theo dõi các xét nghiệm chức năng gan, xem mục Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng.
Trẻ em:
Sự an toàn đã được đánh giá trên 361 bệnh nhân nhi bị nhiễm HIV-1 độ tuổi từ 3 ngày tuổi đến 19 tuổi. Trong hai thử nghiệm, chủ yếu các bệnh nhân này được điều trị bằng Nevirapin phối hợp với ZDV hoặc ddl, hoặc ZDV + ddl. Trong một thử nghiệm nhãn mở BI 882 (ACTG 180), 37 bệnh nhân được theo dõi trong thời gian trung bình 33,9 tháng (trong phạm vi: 6,8 tháng đến 5,3 năm, bao gồm thử nghiệm theo dõi lâu dài BI 892). Trong ACTG 245, một nghiên cứu đối chứng giả dược, mù đôi, 305 bệnh nhân tuổi trung bình là 7 tuổi (dao động từ 10 tháng tuổi đến 19 tuổi) được điều trị phối hợp với Nevirapin ít nhất 48 tuần, trong đó 2 tuần đầu dùng liều duy nhất 120 mg/m2 x 1 lần/ ngày, sau đó 120 mg/m2 x 2 lần/ngày. Những tác dụng phụ có liên quan tới Nevirapin được ghi nhận thường gặp nhất thì cũng tương tự như ở người lớn, ngoại trừ giảm bạch cầu hạt xuất hiện ở trẻ em thường xuyên hơn. Hai bệnh nhân điều trị bằng Nevirapin trong các nghiên cứu này bị hội chứng SJS hay Stevens-Johnson/hội chứng hoại tử ly giải biểu bì thoáng qua. Cả hai bệnh nhân đã hồi phục sau khi ngưng dùng Nevirapin.
*ZIDOVUDIN
Độc tính chủ yếu của Zidovudin là giảm bạch cầu trung tính hoặc thiếu máu. Tỷ lệ mắcvà mức độ trầm trọng sẽ lớn hơn khi bệnh đang tiến triển hoặc được điều trị muộn. Ở người nhiễm HIV nặng, nguy cơ độc với máu từ 25 – 30%.
Phản ứng có hại thường gặp nhất là giảm bạch cầu hạt và thiếu máu nặng. Những phản ứng thường gặp khác là đau bụng, khó chịu, buồn nôn, nôn, mất ngủ, đau đầu. Đôi khi xảy ra bệnh cơ và nhiễm sắc tố móng khi dùng lâu dài.
Thường gặp, ADR > 1/100
Máu: Thiếu máu hồng cầu khổng lồ, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, khó tiêu.
Thần kinh trung ương: Ðau đầu nặng, mất ngủ, khó chịu, chóng mặt, hội chứng hưng cảm, co giật, loạn tâm thần, lú lẫn, sốt.
Gan: Viêm gan ứ mật, thoái hóa mỡ.
Da: Nổi ban, nhiễm sắc tố móng, rụng lông tóc, hoại tử biểu bì.
Thần kinh cơ, xương: Run, đau cơ, bệnh khớp, hội chứng viêm đa cơ.
Chú ý: Thường gặp giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu và thiếu máu khi dùng liều cao (1200 – 1500 mg/24 giờ) và trong số những người bệnh đã có tiền sử giảm bạch cầu trung tính hoặc thiếu máu, đặc biệt ở người suy tủy và có số lượng lymphocyt CD4 dưới 100/mm3.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Lamivudin
Trimethoprim (TMP) 160 mg/ Sulfamethoxazol (SMX) 1 lần/ ngày làm tăng nồng độ Lamivudin (AUC). Ảnh hưởng của liều cao TMP/ SMX trên dược động học Lamivudin chưa được nghiên cứu.
Lamivudin và Zalcitabin có thể ức chế hoạt tính phosphoryl hóa nội bào lẫn nhau. Do đó, không nên dùng EFELADIN kết hợp với Zalcitabin.
Nevirapin
Fluconazol: Nên thận trọng khi dùng chung Nevirapin và Fluconazol và theo dõi cẩn thận các phản ứng có hại gây ra do Nevirapin. Nguy cơ gây độc cho gan có thể tăng khi kết hợp đồng thời các thuốc này.
Itraconazol, Ketoconazol: Nên thận trọng khi dùng Ketoconazol và Itraconazol với Nevirapin vì nồng độ trong huyết tương và hiệu quả của thuốc kháng nấm có thể giảm và cần phải điều chỉnh liều dùng.
Rifabutin: Nên chú ý khi dùng chung Nevirapin và Rifabutin. Một số báo cáo lâm sàng cho thấy không cần điều chỉnh liều khi dùng chung các thuốc này.
Rifambin: Không dùng chung Rifambin và Nevirapin vì nồng độ Nevirapin có thể giảm và có nguy cơ gây độc tính gan. Nếu các thuốc này được dùng chung, bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận.
Rifapentin: Không nên dùng chung Rifapentin với Nevirapin.
Các thuốc ức chế HIV protease: Vì Nevirapin là thuốc cảm ứng men CYP3A, dùng chung với thuốc ức chế HIV protease có thể dẫn đến giảm nồng độ trong huyết tương của thuốc ức chế HIV protease. Dùng chung với các thuốc như: Amprenavir, Atazanavir, Fosamprenavir, Indinavir, Lopinavir, Nelfinavir, Ritonavir, Saquinavir, Tipranavir không ảnh hưởng đến dược động học của Nevirapin.
Các thuốc nhóm Macrolid: Dùng chung Clarithromycin và Nevirapin được báo cáo là làm giảm nồng độ và diện tích dưới đường cong (AUC) của Clarithromycin và tăng nồng độ và diện tích dưới đường cong của chất chuyển hóa chính của Clarithromycin (14-hydroxyclarithromycin).
Các thuốc ức chế sao chép ngược không phải nucleosid: Dùng chung Nevirapin và Efavirenz, làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 12% và diện tích dưới đường cong của Efavirenz giảm 28%.
Các thuốc chống ung thư: Dùng chung Nevirapin và Cyclophosphamid được cảnh báo làm giảm nồng độ trong huyết tương của thuốc chống ung thư. Nên thận trọng và có thể phải điều chỉnh liều dùng.
Các thuốc tim mạch: Nevirapin nên dùng thận trọng ở bệnh nhân đang dùng các thuốc Amiodaron, Disopyramid hay Lidocain,…nồng độ trong huyết tương của các thuốc trị loạn nhịp tim có thể giảm và có thể cần phải điều chỉnh liều dùng.
Methadon: Nevirapin có thể cảm ứng chuyển hóa methadon dẫn tới giảm nồng độ của methadon trong huyết tương.
Các thuốc ngừa thai dạng hormon: Dùng chung Nevirapin và các thuốc ngừa thai dạng hormon (thuốc ngừa thai đường uống) chứa Ethinyl estradiol và Norethindron có thể làm giảm AUC của cả hai hormon này. Nên dùng biện pháp ngừa thai bổ sung khi kết hợp chung thuốc ngừa thai với Nevirapin.
Alkaloid, thuốc tiêu hóa, ức chế miễn dịch, Warfarin: Dùng chung Nevirapin va Alkaloid, thuốc tiêu hóa, ức chế miễn dịch, Warfarin có thể làm tăng nồng độ của các thuốc này. Nên thận trọng và có thể phải điều chỉnh liều dùng.
Zidovudin
Trị liệu đồng thời với các thuốc Ganciclovir, Interferon-alpha và các thuốc có khả năng làm suy tủy khác hay các thuốc gây độc tế bào có thể làm tăng độc tính trên máu của Zidovudin. Nên tránh dùng đồng thời EFELADIN với Stavudin vì tác dụng đối kháng với Zidovudin đã được chứng minh in vitro. Hơn nữa, nên tránh dùng chung Doxorucibin hay Ribavirin bởi có sự đối kháng in vitro.
4.9 Quá liều và xử trí:
Nếu uống quá liều cần thiết sẽ không có triệu chứng ngay lập tức. Nên đến trung tâm y tế hoặc bệnh viện gần nhất để được tư vấn thêm.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
EFELADIN chứa lamivudin, nevirapin và zidovudin, có hoạt tính kháng retrovirus. Lamivudin và zidovudin là những dẫn chất nucleosid tổng hợp với hoạt tính kháng virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Nevirapin là chất ức chế men sao chép ngược không phải nucleosid với hoạt tính kháng virus ở người suy giảm miễn dịch tuýp 1 (HIV – 1). Nevirapin có cấu trúc thuộc nhóm hợp chất dipyridodiazepinon.
Lamivudin: Lamivudin là dẫn chất nucleosid tổng hợp. Trong tế bào, Lamivudin bị phosphoryl hóa thành chát chuyển hóa có hoạt tính 5′-triphosphat, lamivudin triphosphat (LTP). Hoạt tính chính của lamivudin triphosphat là ức chế men sao chép ngược (RT) thông qua việc kết thúc chuỗi DNA sau khi gắn kết vào chuỗi nucleosid. Lamivudin triphosphat ức chế yếu DNA polymerase-α và β ở động vật có vú và DNA polymerase-γ ở ty lạp thể.
Nevirapin: Nevirapin là chất ức chế men sao chép ngược không phải nucleosid (NNRTI) của HIV-1. Nevirapin kết hợp trực tiếp vào men ức chế sao chép ngược và ngăn chặn hoạt động của men polymerase phụ thuộc RNA và DNA polymerase làm phá vỡ vị trí xúc tác của các men đó. Nevirapin ức chế không cạnh tranh men sao chép ngược HIV-1, nhưng ức chế không đáng kể men sao chép ngược HIV-2 hoặc DNA polymerase-α, β, γ và δ ở màng tế bào.
Zidovudin: Zidovudin là dẫn chất nucleosid tổng hợp. Trong tế bào, Zidovudin bị phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính 5′-triphosphat, zidovudin-triphosphat (ZDV-TP). Hoạt tính chính của zidovudin-triphosphat là ức chế sao chép ngược qua mã kết thúc DNA sau quá trình tổng hợp nucleosid. Zidovudin-triphosphat ức chế yếu DNA polymerase- α của động vật có vú và DNA polymerase- γ của ty lạp thể và gắn kết vào DNA của tế bào vi khuẩn cấy.
Cơ chế tác dụng:
Lamivudin:
Lamivudin là dẫn chất nucleosid tổng hợp. Trong tế bào, lamivudin bị phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính 5′-triphosphat, lamivudin triphosphat (L-TP). Hoạt tính chính của L-TP là ức chế men sao chép ngược (RT) thông qua việc kết thúc chuỗi DNA sau khi gắn kết vào chuỗi nucleosid. L-TP ức chế yếu DNA polymerase-α và β ở động vật có vú và DNA polymerase-γ ở ty lạp thể.
Nevirapin:
Nevirapin là chất ức chế men sao chép ngược không phải nucleosid (NNRTI) của HIV-1. Nevirapin kết hợp trực tiếp với men ức chế sao chép ngược và ngăn chặn hoạt động của men polymerase phụ thuộc RNA và DNA, làm phá vỡ vị trí xúc tác của các men đó. Hoạt tính của nevirapin không hoàn toàn với dạng nguyên thể hoặc nucleosid triphosphat. Men sao chép ngược của HIV-2 và chuỗi DNA polymerase của tế bào nhân thật (như DNA polymerase-α, β, γ và δ ở người) không bị ức chế bởi nevirapin.
Zidovudin:
Zidovudin là dẫn chất nucleosid tổng hợp. Trong tế bào, zidovudin bị phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính 5′-triphosphat, zidovudin-triphosphat (ZDV-TP). Hoạt tính chính của ZDV-TP là ức chế sao chép ngược qua mã kết thúc DNA sau quá trình tổng hợp nucleosid. ZDV-TP ức chế yếu DNA polymerase-a của động vật có vú và DNA polymerase-γ của ty lạp thể và gắn kết vào DNA của tế bào vi khuẩn cấy.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu
Lamivudin được hấp thu nhanh bằng đường uống và nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 1 giờ. Sự hấp thu bị chậm lại nhưng không bị giảm bởi thức ăn. Sinh khả dụng đường uống từ 80 – 87%.
Nevirapin hấp thu nhanh bằng đường uống và sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng đường uống trên 90%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 4 giờ khi dùng đơn liều.
Zidovudin được hấp thu nhanh chóng bằng đường uống. Sinh khả dụng đường uống của Zidovudin khoảng 60-70%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 giờ. Sự hấp thu bị chậm do thức ăn nhưng sinh khả dụng không bị ảnh hưởng.
Phân bố
Lamivudin gắn kết với protein huyết tương đạt mức 36%. Lamivudin qua được hàng rào máu não với tỉ lệ giữa dịch não tủy và nồng độ huyết thanh khoảng 0,12. Thuốc qua được nhau thai và được phân bố vào sữa mẹ.
Nevirapin gắn kết với protein huyết tương ở mức khoảng 60%. Nồng độ trong dịch não tủy khoảng 45% so với trong huyết tương. Nevirapin qua được nhau thai và được phân bố vào sữa mẹ.
Zidovudin qua được hàng rào máu não với tỉ lệ giữa dịch não tủy và trong huyết tương khoảng 0,5. Thuốc qua được nhau thai và phân bố vào sữa mẹ. Thuốc được tìm thấy trong tinh dịch. Khoảng 34 đến 38% thuốc gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Lamivudin được chuyển hóa nội bào thành dạng triphosphat có hoạt tính kháng virus. Chuyển hóa thấp ở gan. Thời gian bán thải từ 5-7 giờ khi dùng đơn liều.
Nevirapin được chuyển hóa mạnh bởi các men gan, chủ yếu do các Cytochrom P-450, thuộc họ CYP3A. Sự cảm ứng của các men này dẫn tới kết quả tăng 1,5 đến 2 lần độ thanh lọc biểu kiến sau 2 tới 4 tuần khi dùng liều thông thường, và giảm thời gian bán thải từ 45 giờ còn 25-30 giờ. Ở trẻ em thời gian bán thải khác nhau theo tuổi, 32 giờ ở trẻ em dưới 1 tuổi, 21 giờ ở trẻ từ 1 – 4 tuổi, 18 giờ ở trẻ em 4 – 8 tuổi, và 28 giờ ở trẻ trên 8 tuổi.
Độ thanh lọc biểu kiến, điều chỉnh theo thể trọng, cũng thay đổi theo tuổi, ở trẻ em dưới 8 tuổi thì gấp 2 lần người lớn.
Zidovudin được chuyển hóa nội bào thành dạng triphosphat có hoạt tính kháng virus. Thuốc được chuyển hóa ở gan, chủ yếu liên hợp thành dạng glucuronid bất hoạt. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1 giờ.
Thải trừ
Lamivudin được đào thải chủ yếu ở dạng không đổi qua thận.
Nevirapin được đào thải chủ yếu vào nước tiểu dưới dạng liên hợp với glucuronid của chất chuyển hóa hydroxyl.
Zidovudin được đào thải vào nước tiểu với dạng không đổi và dạng chuyển hóa.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Primellose, Povidon K30, Avicel M102, Magnesi stearat, HPMC 606, HPMC 615, PEG 6000, Titan dioxyd, Talc, Polysorbat 80.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
HDSD Thuốc Efeladin do Công ty cổ phần SPM sản xuất (2014).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM