Hydroquinone

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Hydroquinone

Phân loại: Thuốc da liễu. Thuốc làm sáng da

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): D11AX11.

Brand name:

Generic : Hydroquinone, Melanox , Phildomina

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Kem dùng ngoài da 4%;

Nhũ tương dùng ngoài da 4%;

Gel dùng ngoài da 4%;

Dung dịch dùng ngoài da 4%.

Thuốc tham khảo:

MELANOX FORTE 4%
Mỗi gram kem dùng ngoài da có chứa:
Hydroquinone …………………………. 40 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Kem Hydroquinone được dùng để tẩy trắng từ từ trong chứng tăng sắc tố da như : nám da, sạm da, tàn nhang, nốt ruồi son, và những biểu hiện xấu khác do chứng tăng sắc tố gây ra.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng : Dùng ngoài da.

Liều dùng:

Bôi thuốc lên vùng da bệnh và thoa đều. Bôi một lần vào ban đêm.

Không nên dùng thuốc đối với trẻ em dưới 12 tuổi trừ khi có sự chỉ định và theo dõi của bác sĩ.

4.3. Chống chỉ định:

Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn hoặc phản ứng dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc. Không sử dụng thuốc trong thời gian mang thai và trẻ em dưới 12 tuổi.

4.4 Thận trọng:

Vì chỉ cần tiếp xúc ánh sáng mặt trời ở mức độ tối thiểu cũng có thể làm đảo nghịch tác dụng tẩy trắng của chế phẩm, nên dùng kem vào ban đêm hoặc trên vùng da được che phủ.

Ban ngày nên tránh ánh sáng mặt trời hoặc dùng kem chống nắng để ngăn chặn sự nhiễm sắc tố trở lại trên vùng da được tẩy trắng.

Thận trọng lúc dùng

Hydroquinone là tác nhân tẩy trắng da có thể gây ra những tác dụng không mong muốn nếu không dùng đúng theo chỉ dẫn. Thử tính nhạy cảm của da trước khi dùng kem Hydroquinone bằng cách bôi một ít thuốc lên một vùng nhỏ của da không bị tổn thương và kiểm tra trong 24 giờ. Nếu xuất hiện vết đỏ nhỏ thì có thể dùng chế phẩm này để điều trị, nếu xảy ra ngứa hoặc hình thành mụn giộp hoặc có đáp ứng viêm quá mạnh thì không nên tiếp tục sử dụng. Tránh để thuốc tiếp xúc với mắt. Nếu sau khi điều trị 2 tháng không thấy tác dụng tẩy trắng hoặc bệnh không cải thiện nên ngưng sử dụng.

Chỉ dùng ngoài da.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Chưa có nghiên cứu sử dụng cho phụ nữ có thai. Tránh sử dụng trên đối tượng này.

Thời kỳ cho con bú:

Chưa có nghiên cứu sử dụng cho phụ nữ cho con bú. Tránh sử dụng trên đối tượng này.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Hydroquinone có thể gây nổi ban đỏ, và cảm giác bỏng nhẹ. Sử dụng nồng độ cao hoặc lâu dài có thể gây tăng sắc tố đặc biệt trên vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Chưa có nghiên cứu tương tác. Tránh sử dụng chung với các loại thuốc dùng ngoài khác.

4.9 Quá liều và xử trí:

Chưa có báo cáo về quá liều.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Hydroquinone được sử dụng như là một ứng dụng tại chỗ làm trắng da để làm giảm màu da. Nó không có cùng một khuynh hướng gây viêm da như metol.

Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng hydroquinone có thể gây ra chứng nhiễm trùng ngoại sinh, một bệnh gây biến dạng, trong đó các sắc tố màu xanh đen được tích tụ trên da, nếu uống; tuy nhiên, các chế phẩm da chứa thành phần được sử dụng tại chỗ.

Trong khi sử dụng hydroquinone làm chất làm sáng có thể hiệu quả với việc sử dụng hợp lý, nó cũng có thể gây ra sự nhạy cảm với da. Sử dụng kem chống nắng hàng ngày với độ PPD cao (độ dầy màu sắc dai dẳng) làm giảm nguy cơ bị hư hại thêm. Hydroquinone đôi khi được kết hợp với axit alpha hydroxy làm tẩy da chết để làm nhanh quá trình làm sáng da.

Cơ chế tác dụng:

Sử dụng tại chỗ, hydroquinone có tác dụng loại sắc tố da có hồi phục bằng cách ức chế quá trình oxy hoá tyrosine thành 3,4-dihydroxyphenylamine (dopa) bởi enzym và ức chế đáng kể các quá trình chuyển hóa khác của hắc sắc tố bào (melanin).

Quá trình ngăn cản hình thành sắc tố trên da của hydroquinone có thể được mô tả ngắn gọn như sau: Melanocyte là những tế bào tạo sắc tố (sắc tố – hay còn gọi là melanin) ở lớp đáy biểu bì, những tế bào này có nhiều tua dài vươn lên lớp tế bào trên cùng của biểu bì để đưa các túi chứa melanin lên đây.

Melanin đóng vai trò bảo vệ da khỏi tác động của tia tử ngoại, đó là lý do tại sao sau khi ra nắng da của bạn sẽ bị đen đi, những người da trắng do có ít túi chứa melanin hơn nên khi ra nắng da thường chỉ bị bỏng nắng chứ không đen, và nếu tiếp xúc với nắng lâu dài mà không được bảo vệ những “vệ binh” melanin này, bạn sẽ rất dễ bị ung thư da. Melanin được tạo thành chỉ khi có mặt một enzyme có tên là tyrosinase, và hydroquinone là chất làm bất hoạt emzyme này.

Không có tyrosinase, sẽ không có melanin. Sự vắng mặt của melanin sẽ làm da bạn trắng hơn, điều này được trả giá bằng việc da bạn sẽ không được bảo vệ bằng cơ chế tự nhiên của nó nữa.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Thuốc hấp thụ không đáng kể. Chỉ được sử dụng ngoài da.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Aqua (water), ascorbic acid, BHT, cetyl alcohol, disodium EDTA, glycerin, glycolic acid, methylparaben, propylparaben, saponins, sodium lauryl sulfate, sodium metabisulfite, stearyl alcohol , tocopheryl acetate.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.