Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Cilzec plus
Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Cilzec plus (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Hydrochlorothiazide + Telmisartan
Phân loại: Thuốc chống tăng huyết áp dạng kết hợp.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C09DA07.
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Cilzec plus
Hãng sản xuất : MSN Laboratories Limidted
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén :Telmisartan 40 và hydrochlorothiazide 12.5mg
Thuốc tham khảo:
CILZEC PLUS | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Telmisartan | …………………………. | 40 mg |
Hydrochlorothiazide | …………………………. | 12.5 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Điều trị tăng huyết áp. Không chỉ định dạng thuốc phối hợp này trong điều trị khởi đầu.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng uống. Hydrochlorothiazide+Telmisartan có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Liều dùng:
Liều khởi đầu thông thường của telmisartan là 40mg/lần/ngày; ở liều 20 – 80 mg, đáp ứng huyết áp phụ thuộc liều dùng. Bệnh nhân suy kiệt thể tích nội mạch cần được khắc phục trước khi sử dụng telmisartan hoặc phải bắt đầu điều trị với telmisartan dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc (Xem phần khuyến cáo, Hạ huyết áp ở bệnh nhân giảm thể tích). Bệnh nhân bị tắc mật hoặc suy gan nên bắt đầu điều trị dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc (Xem phần thận trọng).
Hiệu quả điều trị của Hydrochlorothiazide đạt được ở liều 12,5-50mg/lần/ngày.
Để giảm thiểu các tác dụng ngoại ý không phụ thuộc liều, chỉ bắt đầu liệu pháp điều trị phối hợp khi bệnh nhân không đạt hiệu quả mong muốn khi dùng đơn trị liệu. Các tác dụng ngoại ý của telmisartan (Xem phần khuyến cáo) thường hiếm và dường như không phụ thuộc liều; tác ngoại ý của hydrochlorothiazide có thể là những phản ứng có phụ thuộc liều (chủ yếu là hạ kali huyết) và không phụ thuộc liều (Ví dụ: viêm tuyến tụy), tác dụng ngoại ý phụ thuộc liều thường gặp hơn các tác dụng không phụ thuộc liều. Bất kì tỷ lệ phối hợp nào của telmisartan và hydrochlorothiazide cũng đều có liên quan đến cả hai tác dụng ngoại ý không phụ thuộc liều. CILZEC plus (telmisartan và hydrochlorothiazide) có thể dùng phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác.
Bệnh nhân suy thận
Liều thông thường một viên/ngày có thể áp dụng ở bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinine > 30ml/phút. Ở bệnh nhân suy thận nặng, thuốc lợi tiểu có tác động ở quai được ưa dùng hơn các loại thiazide, do đó không nên dùng CILZEC plus cho những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan:
Không dùng CILZEC Plus cho bệnh nhân suy gan nặng. Ở bệnh nhân bị tắc mật hoặc suy gan nên khởi đầu điều trị dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc với liều phối hợp 40 /12,5mg.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI
Khi sử dụng ở phụ nữ có thai trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ, thuốc tác động trực tiếp trên hệ thống renin angiotensin có thể gây tổn thương thậm chí tử vong cho thai nhi. Khi phát hiện có thai, nên ngưng dùng thuốc càng sớm càng tốt.
Xem phần khuyến cáo : Ảnh hưởng của thuốc trên thai nhi/ trẻ sơ sinh
Quý hai và ba của thai kỳ, phụ nữ cho con bú
Những rối loạn gây tắc nghẽn đường mật
Suy gan nặng
Hydrochlorothiazide – bệnh nhân mẫn cảm với thiazides và các thuốc dẫn xuất sulfonamide khác, bệnh gút, tăng acid uric huyết, chứng vô niệu, bệnh Addison, chứng tăng calci huyết, suy gan và thận nặng.
4.3. Chống chỉ định:
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Telmisartan:
Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần có hoạt tính hoặc bất cứ thành phần nào có trong tá dược.
4.4 Thận trọng:
Ảnh hưởng của thuốc trên thai nhi/ trẻ sơ sinh
Telmisartan có tác động trực tiếp trên hệ thống renin angiotensin có thể gây tổn thương thậm chí tử vong cho thai nhi khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai, đã có vài chục trường hợp được báo cáo trên y văn thế giới về ảnh hưởng của thuốc ức chế men chuyển trên phụ nữ có thai. Khi phát hiện có thai, nên ngưng dùng thuốc càng sớm càng tốt.
Dùng thuốc có tác động trực tiếp trên hệ thống rennin-angiotensin trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kì có liên quan đến những tổn thương cho thai nhi và trẻ sơ sinh, bao gồm hạ huyết áp, trẻ sơ sinh kém phát triển xương sọ, tiểu khó, suy thận có hồi phục hoặc không hồi phục thậm chí tử vong. Mẹ có thể bị thiểu ối gây giảm chức năng thận của thai nhi; trong trường hợp này, thiểu ối có thể liên quan đến những tổn thương ở thai nhi như co cứng chi, biến dạng sọ và mặt, phổi kém phát triển. Trẻ đẻ non, chậm phát triển trong tử cung, còn ống động mạch (patent ductus arteriosus) đã được báo cáo, tuy nhiên vẫn chưa rõ là những tổn thương này có liên quan đến việc dùng thuốc hay không.
Những hậu quả này dường như không xảy ra trong 3 tháng đầu của thai kỳ mặc dù có sự phơi nhiễm thuốc ở tử cung.
Phụ nữ mang thai nên được thông báo là có thể xảy ra phơi nhiễm với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II chỉ trong 3 tháng đầu của thai kì.
Tuy nhiên, khi bệnh nhân mang thai, bác sĩ nên khuyên bệnh nhân ngưng sử dụng CILZEC PLUS càng sớm càng tốt.
Nếu xảy ra thiểu ối, nên ngưng dùmg viên nén CILZEC PLUS trừ khi tính mạng người mẹ cần được bảo vệ. Nên tiến hành các thử nghiệm đo phản ứng tim thai với cơn co tử cung (contraction stress testing (CST)), đo tim thai để xác định cử động thai (Non-stress test (NST)), hoặc Siêu âm kết hợp với NST để đánh giá nhịp tim thai, nhịp thở, chuyển động thai và mực nước ối (Biophysical profiling (BPP)) tùy theo tuổi thai. Bệnh nhân và bác sĩ nên quan tâm đến vấn đề này, tuy nhiên thiểu ối chỉ xảy ra sau khi thai nhi bị tổn thương không thể hồi phục kéo dài.
Trẻ sơ sinh có tiền sử phơi nhiễm với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II trong tử cung nên được giám sát chặt chẽ các triệu chứng hạ huyết áp, thiểu niệu và tăng kali huyết. Nếu xảy ra thiểu niệu, cần lưu ý hỗ trợ huyết áp và tưới máu thận. Có thể cần phải truyền máu hoặc thẩm tách để khắc phục tình trạng hạ huyết áp và/ hoặc thay cho chức năng thận bị rối loạn.
Thiazide xuyên qua màng nhau thai và có trong máu dây rốn. Do đó gây nguy cơ vàng da, giảm tiểu cầu ở thai nhi và trẻ sơ sinh và có thể xảy ra các tác dụng ngoại ý khác khi trẻ lớn lên.
Hạ huyết áp ở bệnh nhân giảm thể tích
Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị tăng huyết áp ở những bệnh nhân mà hệ rennin-angiotensin bị hoạt hóa, như bệnh nhân suy giảm natri hoặc thể tích nội mạch (ví dụ: bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu quá mạnh).
Những tình trạng như vậy nên được khắc phục trước khi cho dùng CILZEC PLUS (Telmisartan và hydrochlorothiazide). Nên bắt đầu điều trị dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc. Nếu bị hạ huyết áp, nên đặt bệnh nhân nằm ngửa và truyền tĩnh mạch bằng nước muối thông thường nếu cần. Trong trường hợp bị hạ huyết áp thoáng qua, việc chống chỉ định sau đó là không cần thiết, thông thường vẫn có thể tiếp tục điều trị khi huyết áp ổn định trở lại.
Suy gan: Cần thận trọng khi dùng thuốc lợi tiểu thiazide trên bệnh nhân suy gan hoặc bị bệnh gan tiến triển vì chỉ 1 thay đổi nhỏ cân bằng nước và điện giải cũng có thể dẫn đến hôn mê gan.
Phản ứng quá mẫn: có thể xảy ra phản ứng quá mẫn trên bệnh nhân có hoặc không có tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản, nhưng có nhiều khả năng xảy ra hơn đối với bệnh nhân có tiền sử như vậy.
Lupus ban đỏ hệ thống: thuốc lợi tiểu thiazide có thể làm trầm trọng hơn hoặc kích hoạt bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
THẬN TRỌNG
Chất điện giải trong huyết thanh
Telmisartan và hydrochlorothiazide
Chưa có báo cáo về trường hợp phải ngưng dùng thuốc do hạ kali huyết khi điều trị bằng telmisartan kết hợp với hydrochlorothiazide. Không có thay đổi rõ rệt về nồng độ kali huyết thanh có thể do cơ chế trái ngược của telmisartan và hydrochlorothiazide trên sự thải trừ kali qua thận.
Hydrochlorothiazide
Việc kiểm tra định kỳ các chất điện giải trong huyết thanh phải được thực hiện theo những khoảng thời gian thích hợp nhằm phát hiện tình trạng mất cân bằng điện giải. Cần theo dõi dấu hiệu lâm sàng cảnh báo tình trạng mất cân bằng nước và điện giải ở bệnh nhân điều trị bằng thiazide như: hạ natri huyết, chlorua huyết, nhiễm kiềm và hạ kali huyết. Ở bệnh nhân bị nôn mửa hoặc truyền dịch, việc xác định lượng chất điện giải trong huyết thanh và nước tiểu đặc biệt quan trọng. Những dấu hiệu cảnh báo mất cân bằng nước và điện giải, không kể đến nguyên nhân, bao gồm khô miệng, khát, mệt mỏi, ngủ lịm, buồn ngủ, bồn chồn, lẫn lộn, động kinh, đau nhức cơ hoặc chuột rút, nhược cơ, hạ huyết áp, thiểu niệu, nhịp tim nhanh và rối loạn tiêu hóa như buồn nôn và nôn mửa.
Trong trường hợp bị suy kiệt muốI thật sự, cần chọn liệu pháp thay thế thích hợp.
Tăng urê huyết có thể xảy ra hoặc bệnh gout có thể xuất hiện trên một vài bệnh nhân dùng liệu pháp thiazide.
Ở bệnh nhân tiểu đường, có thể cần phải điều chỉnh liều insulin hoặc thuốc hạ đường huyết đường uống.
Tăng đường huyết có thể xảy ra khi dùng thuốc lợi tiểu thiazide. Do đó, đái tháo đường tiềm ẩn có thể trở thành thực thể trong quá trình điều trị bằng thiazide.
Tác dụng hạ huyết áp của thuốc có thể tăng lên khi dùng thuốc trên bệnh nhân sau phẫu thuật cắt thần kinh giao cảm.
Nếu bị suy thận tiến triển, cần cân nhắc nên ngưng hoặc tiếp tục dùng thuốc lợi tiểu.
Các Thiazide đã cho thấy làm tăng đào thải magnesi qua đường tiểu, có thể dẫn đến hạ magnesi huyết.
Các Thiazide có thể làm giảm đào thải canxi qua đường nước tiểu và gây tăng nhẹ, tạm thời canxi huyết thanh trong điều kiện không có rối loạn chuyển hóa canxi nào khác. Tăng canxi huyết đáng kể có thể là bằng chứng của chứng cường tuyến cận giáp. Nên ngưng dùng thiazide trước khi tiến hành các xét nghiệm chức năng tuyến cận giáp.
Tăng nồng độ cholesterol và triglyceride có thể liên quan đến liệu pháp lợi tiểu thiazide.
Suy chức năng gan:
Telmisartan:
Vì phần lớn Telmisartan thải trừ qua mật, nên độ thanh thải thuốc sẽ giảm ở những bệnh nhân bị tắc nghẽn mật hoặc suy chức năng gan. Cần thận trọng khi dùng thuốc CILZEC PLUS ở những bệnh nhân này.
Suy chức năng thận:
Telmisartan: thuốc có tác dụng ức chế hệ thống rennin-angiotensin-aldosterone, nên có thể làm thay đổi chức năng thận ở những bệnh nhân nhạy cảm. Ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hoạt động của hệ thống rennin – angiotensin – aldosterone (Ví dụ: bệnh nhân bị suy tim sung huyết nặng), thiểu niệu và/ hoặc urê huyết tiến triển và (hiếm khi) suy thận cấp và/ hoặc tử vong có thể có liên quan đến việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng với thụ thể angiotensin. Kết quả tương tự cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân điều trị bằng Telmisartan.
Chưa sử dụng telmisartan dài hạn trên bệnh nhân hẹp động mạch thận 1 bên hoặc cả hai bên nhưng hiệu quả tương tự như ở bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển có thể đoán trước được.
Hydrochlorothiazide: Thận trọng khi dùng Thiazide trên bệnh nhân bị suy thận nặng. Ở bệnh nhân bị bệnh thận, thiazide co thể gây tích tụ ure huyết và có thể gây suy giảm thêm chức năng thận.
Đồng ức chế hệ thống rennin–angiotensin-aldosteron:
Telmisartan:
Vì thuốc có tác dụng ức chế hệ thống rennin–angiotensine-aldosteone, nên đã có báo cáo về những trường hợp làm thay đổi chức năng thận (kể cả suy thận cấp). Cần thận trọng và phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận khi đồng ức chế hệ thống rennin-angiotensin–Adosterone (Ví dụ phối hợp thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II).
*Sinh ung thư, gây đột biến và suy giảm khả năng sinh sản
Telmisartan và hydrochlorothiazide
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của dạng phối hợp telmisartan và hydrochlorothiazide trên khả năng sinh ung thư, gây đột biến và khả năng sinh sản.
Telmisartan:
Không có bằng chứng gây ung thư khi cho chuột nhắt và chuột cống ăn chế độ ăn có chứa Telmisartan trong 2 năm.
Thử nghiệm ngộ độc gen không cho thấy bất cứ ảnh hưởng nào của telmisartan ở mức độ gen và nhiễm sắc thể.
Không thấy thuốc có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản của chuột đực và chuột cái dùng Telmisartan liều 100mg/kg/ngày (liều tối đa), khoảng 13 lần MRHD của telmisartan dựa vào mg/m2.
Hydrochlorothiazide:
Nghiên cứu trên chuột nhắt và chuột cống trong hai năm dưới sự bảo trợ của chương trình độc chất quốc gia (NTP) không thấy có bằng chứng nào về khả năng gây ung thư của hydrochlorothiazide trên chuột nhắt cái (liều khoảng 600mg/kg/ngày) hoặc trên chuột cống đực và cái (liều khoảng 100mg/kg/ngày).
Hydrochlorothiazide không gây ngộ độc gen in vitro trên thử nghiệm Ames gây đột biến trên chủng Salmonella typhimurium.
Không thấy có tác dụng phụ nào trên khả năng sinh sản của chuột cống và chuột nhắt trong một nghiên cứu ở đó sự phơi nhiễm thuốc thông qua chế độ ăn với liều lần lượt là 100 và 4mg/kg, trước khi giao phối và trong suốt quá trình mang thai.
Sử dụng ở trẻ em:
Độ an toàn và hiệu quả trên trẻ em chưa được thiết lập.
Ở người già:
Nói chung, không có sự khác biệt về độ an toàn và hiệu quả của thuốc trên người già so sánh với người trẻ. Những báo cáo kinh nghiệm lâm sàng chưa thấy có sự khác biệt về đáp ứng với thuốc giữa người già và người trẻ, tuy nhiên không nên loại trừ khả năng người lớn tuổi có thể nhạy cảm với thuốc hơn.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe và vận hành máy móc phải lưu ý rằng tình trạng chóng mặt hoặc ngủ lơ mơ có thể thỉnh thoảng xuất hiện khi đang sử dụng thuốc điều trị cao huyết áp.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: D
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Xem phần “Ảnh hưởng của thuốc trên thai nhi/ trẻ sơ sinh”. (Thận trọng)
Thời kỳ cho con bú:
Không rõ là telmisartan có bài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng Telmisartan có trong sữa của chuột cho con bú. Thiazide có trong sữa người. Do có nguy cơ gây ra tác dụng phụ cho trẻ, phải quyết định nên ngưng thuốc hoặc ngưng cho con bú tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Các tác dụng phụ sau được báo cáo với tần xuất ³ 2% trên bệnh nhân dùng telmisartan/ hydrochlorothiazide, nhưng tương đương hoặc lớn hơn so với nhóm dùng placebo: đau, đau đầu, ho, nhiễm trùng tiểu.
Các tác dụng phụ sau đã được báo cáo với tần suất dưới 2% trên nhóm dùng telmisartan/ hydrochlorothiazide và cao hơn so với nhóm dùng placebo: Đau lưng, khó tiêu, buồn nôn, tim đập nhanh, hạ kali huyết, viêm phế quản, viêm họng, ban đỏ, hạ huyết áp tư thế, đau bụng.
Không có sự khác biệt về tác tác dụng phụ theo giới tính, tuổi tác và chủng tộc.
Telmisartan
Sau đây là một số tác dụng phụ khác của Telmisartan đã được báo cáo, không xét đến nguyên nhân gây ra tác dụng phụ:
Rối loạn thần kinh tự động: bất lực, tăng tiềt mồ hôi, chứng đỏ bừng
Rối loạn chung: dị ứng, sốt, đau chân, bức rức, đau ngực.
Rối loạn tim mạch: đánh trống ngực, phù, đau thắt ngực, phù chân, ECG bất thường, tăng huyết áp, phù ngoại biên.
Rối loạn thần kinh trung ương: mất ngủ, buồn ngủ, đau nửa đầu, chóng mặt, dị cảm, co cơ không chủ động, giảm xúc giác.
Rối loạn tiêu hóa: đầy hơi, táo bón, viêm dạ dày, khô miệng, trĩ, viêm dạ dày ruột, viêm ruột non, trào ngược dạ dày thực quản, đau răng, rối loạn hệ tiêu hóa không đặc hiệu.
Rối loạn chuyển hóa: gút, tăng cholesterone huyết, tiểu đường.
Rối loạn cơ xương: viêm khớp, đau khớp, chuột rút chân, đau cơ.
Rối loạn tâm thần: lo âu, trầm cảm, bồn chồn.
Rối loạn cơ chế đề kháng: nhiễm trùng, nhiễm nấm, áp xe, viêm tai giữa.
Rối loạn hô hấp: hen suyễn, viêm mũi, khó thở, chảy máu cam.
Rối loạn da: viêm da, chàm, ngứa.
Rối loạn tiết niệu: tiểu rắt, viêm bọng đái.
Rối loạn mạch: rối loạn mạch máu não.
Rối loạn giác quan đặc biệt: rối thị giác, viêm kết mạc, ù tai, đau tai, đã có báo cáo về trường hợp phù mạch (trong số 3781 người điều trị bằng telmisartan).
Hydrochlorothiazide:
Sau đây là một số tác dụng phụ khác của Telmisartan đã được báo cáo, không xét đến nguyên nhân gây ra tác dụng phụ:
Rối loạn chung: mệt mỏi.
Rối loạn tiêu hóa: viêm tụy, vàng da (vàng da do ứ mật trong gan), viêm tuyến nước bọt, chuột rút, kích ứng dạ dày.
Rối loạn huyết học: thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu tiêu huyết, giảm tiểu cầu.
Mẫn cảm: ban xuất huyết, nhạy cảm ánh sáng, mày đay, viêm mạch hoại tử (viêm mạch, viêm mạch dưới da), sốt, suy hô hấp bao gồm viêm phổi và phù phổi, phản ứng quá mẫn.
Rối loạn chuyển hóa: tăng đường huyết, đái tháo đường, tăng urê huyết.
Rối loạn cơ xương: co thắt cơ.
Rối loạn thần kinh/ tâm thần: bồn chồn.
Rối loạn thận: suy thận, rối loạn chức năng thận, viêm thận kẽ.
Rối loạn da: hồng ban đa dạng kể cả hội chứng Steven-Johnson, viêm da tróc vảy kể cả hoại tử da nhiễm độc.
Rối loạn giác quan đặc biệt: nhìn mờ thoáng qua, chứng thấy sắc vàng.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Telmisartan
Digoxin: Dùng đồng thời với Telmisartan có thể làm tăng nồng độ đỉnh trong huyết tương của Digoxin (49%) và nồng độ đáy (20%). Do đó, cần kiểm tra nồng độ digoxin khi bắt đầu điều trị, khi điều chỉnh liều hoặc ngưng dùng Telmisartan để tránh trường hợp không đủ hoặc quá liều digoxin.
Lithium: tăng nồng độ lithium trong huyết thanh có hồi phục và độc tính của lithinum trong huyết thanh đã được báo cáo khi dùng đồng thời lithium và thuốc ức chế men chuyển. Vài trường hợp cũng được báo cáo khi dùng đồng thời với các thuốc kháng với thụ thể angiotensin II trong đó có telmisartan. Hơn nữa, lithium không nên dùng với thuốc lợi tiểu, do đó phối hợp lithium, telmisartan và hydrochlorothiazide không được khuyến cáo.
Ramipril và muối ramiprilat: Khi dùng đồng thời telmisartan và ramipril, đáp ứng thuốc có thể cao hơn do tác dụng cộng hợp của phối hợp và tăng phơi nhiễm ramipril và ramiprilat khi có mặt của telmisartan. Phối hợp thuốc này không được khuyến cáo.
Warfarin: Dùng đồng thời với Telmisartan trong 10 ngày làm giảm nhẹ nồng độ đáy trung bình của warfarin trong huyết tương, nhưng không làm thay đổi tỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR).
Các thuốc khác: Dùng đồng thời Telmisartan với các thuốc acetaminophen, amlodipine, glibenclamide, simvastatin, hydrochlorothiazide hoặc ibuprofen không gây tương tác rõ rệt trên lâm sàng. Telmisartan không chuyển hóa qua hệ thống cytocrom P450 và không có ảnh hưởng trên in vitro đối với enzyme cytocrom P450, ngoại trừ một vài ức chế trên CYP2C19. Telmisartan không tương tác với các thuốc ức chế enzyme cytocrom P450, cũng không tương tác với các thuốc chuyển hóa qua hệ thống cytocrom P450, ngoại trừ có thể ức chế sự chuyển hóa của các thuốc chuyển hóa bởi CYP2C19.
Hydrochlorothiazide:
Khi dùng đồng thời với các thuốc sau có thể gây tương tác với thuốc lợi tiểu thiazide:
Rượu, barbiturate hoặc thuốc ngủ: có thể xảy ra hạ huyết áp thế dứng.
Thuốc trị tiểu đường (thuốc uống và insulin): cần điều chỉnh liều thuốc trị tiểu đường.
Thuốc hạ huyết áp khác: tác dụng cộng hợp hoặc tăng tiềm lực hạ huyết áp.
Cholestyramin và nhựa colestipol: hấp thu hydrochlorothiazide giảm khi có mặt của nhựa trao đổi ion. Dùng đồng thời liều đơn cholestyramin hay nhựa colestipol với hydrochlorothiazide sẽ làm giảm hấp thu những thuốc này qua đường tiêu hóa lần lượt là 85% và 43%.
Corticosteroids, ACTH: làm tăng mất điện giải, đặc biệt là giảm kali huyết.
Amin tăng huyết áp (Ví dụ norepinephrine): có thể làm giảm đáp ứng với amin tăng huyết áp nhưng không đủ dể ngăn cản sử dụng.
Thuốc giãn cơ, không khử cực (Ví dụ: tubocurarine): Có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.
Lithium: không nên dùng cùng với thuốc lợi tiểu vì làm giảm thanh thải lithium ở thận và tăng độc tính của thuốc này. Nên tham khảo hướng dẫn sử dụng lithium trước khi phối hợp với viên nén CILZEC PLUS (Telmisartan và hydrochlorothiazide).
Thuốc kháng viêm không steroids: Có thể giảm tác dụng lợi tiểu, natri niệu và tác dụng hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu quai, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali và thuốc lợi tiểu thiazide ở một số bệnh nhân. Vì vậy, nếu dùng cùng phải theo dõi để xem có đạt hiệu quả mong muốn về lợi tiểu không.
4.9 Quá liều và xử trí:
Telmisartan
Dữ liệu liên quan đến quá liều ở người còn hạn chế. Triệu chứng quá liều viên nén Telmisartan bao gồm: hạ huyết áp, choáng váng, tim đập nhanh; tim đập chậm có thể xảy ra khi kích thích thần kinh phó giao cảm. Nếu xảy ra triệu chúng hạ huyết áp, nên tiến hành điều trị hỗ trợ. Thẩm phân máu không loại được Telmisartan khỏi cơ thể.
Hydrochlorothiazide:
Dấu hiệu và triệu chứng thông thường nhất gặp phải ở bệnh nhân quá liều Hydrochlorothiazide là những triệu chứng do suy kiệt chất điện giải (hạ kali huyết, chlorua huyết, hạ natri huyết) và mất nước do bài niệu quá mức. Nếu bệnh nhân đang dùng digitalis, giảm kali huyết có thể dẫn đến loạn nhịp tim. Khả năng thải trừ hydrochlorothiazide qua thẩm phân máu chưa được thiết lập. Liều LD50 của hydrochlorothiazide trên chuột nhắt và chuột cống > 10 g/kg.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Angiotensin I chuyển hóa thành angiotensin II nhờ sự xúc tác của men chuyển angiotensin (ACE, kiniase II). Angiotensin II là thành phần chính gây tăng huyết áp của hệ thống rennin-angiotensin, có tác dụng co mạch, kích thích tổng hợp và phóng thích aldosterone, kích thích tim, và tái hấp thu Natri ở thận. Telmisartan ức chế tác dụng gây co mạch và phóng thích aldosterone của angiotensin II bằng cách ức chế chọn lọc sự gắn kết của angiotensin II vào thụ thể AT1 ở nhiều mô trong cơ thể như cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận. Như vậy, tác dụng của Telmisartan không liên quan đến sự tổng hợp angiotansin II. Thụ thể AT2 cũng được tìm thấy ở nhiều mô, nhưng không rõ AT2 có giúp ổn định tim mạch hay không. Telmisartan có ái lực với thụ thể AT1 mạnh hơn so với AT2 (>3000 lần).
Làm giảm tác động của hệ thống renin angiotensin bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ức chế sinh tổng hợp angiotensin II từ angiotensin I) đã được sử dụng rộng rãi trong điều trị tăng huyết áp. Giáng hóa bradykinin được xúc tác bởi men chuyển, do đó thuốc ức chế men chuyển cũng có tác dụng ức chế giáng hóa bradykinin. Telmisartan không ức chế men chuyển (Kiniase II), nên không ảnh hưởng đến sự giáng hóa bradykinin. Sự khác biệt này có tương quan lâm sàng hay không vẫn chưa được biết. Telmisatan không thấy có ái lực với các thụ thể khác hoặc chẹn các kênh ion đã được biết là có vai trò quan trọng trong điều hòa tim mạch.
Thụ thể angiotensin II bị cô lập gây ức chế phản ứng điều hòa ngược của angiotensin II trên bài tiết rennin, nhưng sự tăng hoạt tính của rennin và nồng độ angiotensin II trong huyết tương không ảnh hưởng đến tác dụng của Telmisartan trên huyết áp.
Hydrochlorothiazide là 1 thuốc lợi tiểu thiazide. Thiazide tác động trên cơ chế tái hấp thu điện giải tại ống thận, trực tiếp làm tăng thải trừ muối natri và clorua với số lượng gần như tương đương. Tác dụng lợi tiểu của Hydrochlorothiazide làm giảm thể tích huyết tương, tăng hoạt tính rennin huyết tương, tăng bài tiết aldosterone kéo theo làm tăng mất kali, làm giảm kali huyết tương. Liên kết rennin – aldosterone được điều chỉnh bởi angiotensin II, do đó việc kết hợp Hydrochlorothiazide với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II có thể giúp khắc phục tình trạng mất kali do thuốc lợi tiểu.
Cơ chế chống tăng huyết áp của thiazide chưa được biết rõ.
Cơ chế tác dụng:
Telmisartan:
Telmisartan là một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (nhóm AT1) có hiệu quả khi dùng đường uống. Telmisartan chiếm chỗ angiotensin II tại vị trí gắn kết với thụ thể AT1 là vị trí chịu trách nhiệm cho các hoạt động được biết của angiotensin II ,
Telmisartan không thể hiện bất kỳ hoạt động đồng vận từng phần nào tại thụ thể AT1. Telmisartan gắn kết chọn lọc trên thụ thể AT1. Sự gắn kết nàỵ kéo dài. Telmisartan không cho thấy có ái tính với các thụ thể khác, kể cả AT2 và các thụ thể AT kém điển hình hơn. Vai trò chức năng của các thụ thể này chưa được rõ, cũng như tác dụng bị kích thích quá mức có thể của chúng do angiotensin II, là chất có nồng độ tăng lên do telmisartan. Nồng độ aldosterone huyết tương được làm giảm do telmisartan. Telmisartan không ức chế renin huyết tương người hoặc chẹn các kênh ion. Telmisartan không ức chế men chuyển angiotensin (kininase II), men này cũng có tác dụng giáng hoá bradykinin. Vì vậy không có khả năng làm tăng tác dụng phụ qua trung gian bradykinin.
Hydrochlorothiazide:
Hydrochlorothiazide là một thuốc lợi tiểu nhóm thiazide. Cơ chế tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc lợi tiểu thiazide chưa được biết rõ hoàn toàn. Các thiazide ảnh hưởng đến cơ chế tái hấp thu điện giải tại các tiểu quản thận, trực tiếp làm tăng đào thải natri và clorid những lượng tương đương nhau. Hoạt động lợi tiểu của hydrochlorothiazide làm giảm thể tích huyết tương, tăng hoạt động rennin huyết tương, tăng tiết aldosterone dẫn đến hậu quả tăng bài tiết kali và bicarbonate trong nước tiểu, và làm giảm kali huyết thanh. Có thể suy ra từ việc chẹn hệ renin-angiotensin- aldosterone, việc dùng đồng thời telmisartan có xu hướng làm giảm lượng kali bị mất do các thuốc lợi tiểu này.
5.2. Dược động học:
Tổng quát
Telmisartan
Sau khi uống, nồng độ đỉnh (Cmax) của Telmisartan đạt được sau 0,5-1 giờ. Sinh khả dụng của Telmisartan bị giảm nhẹ bởi thức ăn, diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian (AUC) có thể giảm khoảng 6% với liều 40mg và khoảng 20% với liều 160mg. Sinh khả dụng tuyệt đối của Telmisartan phụ thuộc liều. Với liều 40mg và 160mg, sinh khả dụng tương ứng là 42% và 58%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương và diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian (AUC) tăng không tỉ lệ với liều (ở liều dùng 20mg – 160mg). Telmisartan bị phân hủy động học theo lũy thừa bậc 2, thời gian bán thải cuối cùng khoảng 24 giờ. Nồng độ đáy của telmisartan trong huyết tương vào khoảng 10-25% so với nồng độ đỉnh khi uống một lần trong ngày. Telmisartan tích tũy trong huyết tương theo hệ số mũ từ 1,5 đến 2,0 khi lập lại liều 1 lần/ ngày.
Hydrochlorothiazide
Khi theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương ít nhất 24 giờ, thời gian bán huỷ trong huyết tương được ghi nhận là thay đổi từ 5,6 và 14,8 giờ.
Chuyển hóa và thải trừ
Telmisartan
Telmisartan được chuyển hóa bằng cách liên hợp để tạo thành acylglucuronic không có hoạt tính dược lý; Ở người, Glucuronic của chất gốc là chất chuyển hóa duy nhất được tìm thấy trong huyết tương và nước tiểu. Isoenzyme cytocrom P450 không tham gia vào sự chuyển hóa của Telmisartan.
Độ thanh thải toàn phần của telmisartan là > 800ml/ phút. Thời gian bán huỷ và độ thanh thải toàn phần không phụ thuộc vào liều dùng.
Hydrochlorothiazide
Hydrochlorothiazide không bị chuyển hóa nhưng được thải trừ nhanh chóng qua thận. Ít nhất 61% liều uống được thải trừ dưới dạng không đổi trong vòng 24 giờ.
Phân bố
Telmisartan
Telmisartan gắn kết mạnh với protein huyết tương (> 99,5%), chủ yếu là albumin và α1 – acid glycoprotein. Gắn kết với protein huyết tương ổn định khi dùng ở liều khuyến cáo. Thể tích phân bố của Telmisartan vào khoảng 500 lit, kể cả phần gắn kết với mô.
Hydrochlorothiazide
Hydrochlorothiazide có thể xuyên qua nhau thai nhưng không qua được hàng rào máu não và được tiết vào sữa mẹ.
Các trường hợp đặc biệt
Trẻ em: dược động học của Telmisartan chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Người già: Không có sự khác biệt về dược động học của telmisartan ở người cao tuổi và bệnh nhân dưới 65 tuổi.
Giới tính: Nồng độ thuốc trong huyết tương ở nữ cao hơn 2-3 lần so với nam. Tuy nhiên, kết quả thử nghiệm lâm sàng không thấy có sự gia tăng có ý nghĩa về tác dụng của thuốc trên huyết áp hoặc trên tỉ lệ mắc phải hạ huyết áp thế đứng ở nữ giới. Do đó, không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận: Thải trừ qua thận không có ý nghĩa đối với độ thanh thải của telmisatan. Dựa vào những kinh nghiệm còn hạn chế trên bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinine là 30 – 80ml/ phút, độ thanh thải trung bình khoảng 50ml/phút), không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy chức năng thận. Lọc máu không loại trừ được Telmisartan ra khỏi máu.
Bệnh nhân suy gan: Trên bệnh nhân suy gan cho thấy có sự gia tăng nồng độ thuốc trong huyết tương và sinh khả dụng tuyệt đối lên tới gần 100%.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: Microcrystalline cellulose (PH101), croscarmellose natri, meglumine, Poloxamer 188, Povidone K-30, Microcrystalline cellulose (PH102), magnesi stearate, anhydrous lactose (DC grade), natri starch glycolate, Màu vàng sunset lake.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Viên nén hai lớp CILZEC PLUS hình tròn, trơn, không bao, 1 lớp màu trắng hoặc trắng ngà, lớp còn lại màu cam nhạt. Viên nén CILZEC PLUS kết hợp telmisartan, thuốc dùng đường uống có hoạt tính đối kháng với angiotensin II tác động trên thụ thể AT1 và thuốc lợi tiểu hydrochlorothiazide.
Temisartan : công thức hóa học là 4′-[(1,4′-dimethyl-2′-propyl [2,6′-bi-1H-benzimidazol]-1′-yl) methyl]-[1,1′-biphenyl]-2-carboxylic acid. Công thức tối giản C33H30N4O2, khối lượng phân tử là 514,63 và công thức cấu tạo:
Telmisartan là chất rắn màu trắng đến vàng nhạt.
Hydrochlorothiazide : công thức hóa học là [6-chloro-3,4-dihydro-2H-1,2,4-benzothiadiazine-7-sulfonamide 1,1-dioxide. Công thức tối giản C7H8ClN3O4S2, khối lượng phân tử là 297,74 và công thức cấu tạo:
Hydrochlorothiazide ở dạng tinh thể màu trắng đến trắng nhạt.
Viên nén có chứa các tá dược sau: Microcrystalline cellulose (PH101), croscarmellose natri, meglumine, Poloxamer 188, Povidone K-30, Microcrystalline cellulose (PH102), magnesi stearate, anhydrous lactose (DC grade), natri starch glycolate, màu vàng sunset lake.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc Cilzec plus do MSN Laboratories Limidted sản xuất (2011).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM