1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Diclofenac
Phân loại: Thuốc kháng viêm Non-steroid (NSAIDS).
Nhóm pháp lý: Dạng dùng ngoài là thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs). Dạng khác là Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine).
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): M01AB05, M02AA15, S01BC03, D11AX18.
Biệt dược gốc: VOLTAREN
Biệt dược: Sosdol, Sosdol Fort
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A..
2. Dạng bảo chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 25mg, 50 mg.
Thuốc tham khảo:
SOSDOL FORT | ||
Mỗi viên nang có chứa: | ||
Diclofenac natri | …………………………. | 50 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
SOSDOL | ||
Mỗi viên nang có chứa: | ||
Diclofenac natri | …………………………. | 25 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Websíte: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Diclofenac kali được chỉ định điều trị ngẳn hạn các tình trạng sau:
Đau bụng kinh nguyên phát.
Giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp.
Giảm các dấu hiệu và triệu chứng của thoái hóa khớp.
Cơn đau nửa đầu.
Đau và viêm trong phẫu thuật chỉnh hình, nha khoa hay tiểu phẫu khác.
Đau thắt lưng.
Bệnh gout cấp.
Đau cơ xương cấp như viêm khớp quanh vai (đặc biệt khi bị cứng vai), viêm gân, viêm bao hoạt dịch, bong gân, căng và trật khớp, giảm đau trong gãy xương.
Viêm cột sống dính khớp.
Bệnh khớp pyrophosphat và các rối loạn liên quan.
Điều trị hỗ trợ trong các nhiễm khuẩn viêm đau nặng ở tai mùi hoặc họng, như viêm họng amidan, viêm tai. Theo nguyên tác điều trị chung, cần điều trị bệnh chứng bằng trị liệu cơ bản thích hợp, sốt đơn thuần không phải là một chỉ định.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng đường uống.
Nên dùng với thức ăn hoặc sau khi ăn.
Nên nuốt nguyên viên với nước.
Liều dùng:
Để giảm thiểu xuất hiện biển cổ bất lợi, cần dùng SOSDOL® ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).
Người lớn
Liều khuyến cáo hàng ngày từ 100-150 mg, chia làm 2- 3 lẩn. Trong trường hợp bệnh nhẹ, có thể dùng liều hàng ngày 75-100 mg, chia làm 2-3 lần.
Trong điểu trị đau nửa đầu, nên uổng liều khởi đầu 50 mg khi xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên của cơn đau nửa đầu. Trong trường hợp liều đầu tiên không đủ giảm đau sau 2 giờ, uống thêm một liều 50 mg khác. Nếu cần, uống thêm 50 mg mỗi 4-6 giờ, không vượt quá tổng liều 200 mg mỗi ngày.
Trong điều trị đau bụng kinh nguyên phát, liều khuyển cáo là 50 mg x 3 lần/ ngày. Theo kinh nghiệm, bác sỹ có thể kê đơn liều khởi đầu 100 mg, sau đó là các liều 50 mg trên một sổ bệnh nhân tùy theo đáp ứng điều trị.
Trẻ em
Trẻ trên 14 tuổi, liều khuyến cáo hàng ngày từ 75-100 mg, chia làm 2-3 lần.
Không nên dùng thuốc cho trẻ em dưới 14 tuổi.
Dùng diclofenac kali trong điều trị cơn đau nửa đầu migrain chưa được xác nhận ở trẻ em.
Người già
Người già có nguy cơ gia tăng các tác dụng phụ nghiêm trọng. Nên dùng liều thấp nhất trong thời gian điều trị ngắn nhất có hiệu quả. Bệnh nhân nên dược thường xuyên theo dõi xuất huyết tiêu hóa trong suốt quá trình điều trị với các thuốc NSAID.
Người suy thận
Không cần điều chỉnh liều khởi đầu cho bệnh nhân suy thận.
Người suy gan
Không cần điều chỉnh liều khởi đầu cho bệnh nhân suy gan.
4.3. Chống chỉ định:
Dị ứng với diclofenac hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Hiện đang bị hoặc tiền sử bị loét xuẩt huyết dạ dày – tá tràng tái phát (có bằng chứng ít nhất hai đợt loét hay xuất huyết).
Đang bị loét, xuất huyết hoặc thủng dạ dày hay ruột.
Bệnh nhân bị các phản ứng quá mẫn trước đó (ví dụ hen suyễn, co thắt phể quản, viêm mũi, phù mạch, hoặc nổi mề đay) do dùng ibuprofen, aspirin, hoặc các thuốc NSAID khác.
Bệnh nhân suy tim sung huyết (từ độ II đến độ IV theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York – NYHA), bệnh thiểu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi, bệnh mạch máu não.
Suy tim, suy gan và suy thận nặng.
Tiền sử có xuất huyết hay thủng đường tiêu hóa liên quan đến điều trị bằng NSAID trước đó.
Phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối thai kỳ.
Đau trước và sau phẫu thuật trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG).
4.4 Thận trọng:
Tác dụng không mong muốn có thể giảm tổi đa khi dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngăn nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng.
Tránh dùng diclofenac kali cùng với các thuốc NSAID, kể cả các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2.
Người già:
Có sự gia tăng tần suất tác dụng phụ của NSAID ở người già, đặc biệt là chảy máu và thủng dạ dày-ruột có thể dẫn tới tử vong.
Dạ dày-ruột:
Phải theo dõi sát và đặc biệt thận trọng khi kê toa diclofenac cho các bệnh nhân có các triệu chứng biểu hiện rổi loạn đường tiêu hóa, với tiền sử gợi ý loét, xuất huyết hoặc thủng dạ dày hay ruột, viêm loét đại tràng, hoặc bệnh Crohn vì các tình trạng bệnh này có thể bùng phát.
Bệnh nhân có tiền sử nhiễm độc dạ dày-ruột, đặc biệt ở người già, nên báo cáo bất kỳ triệu chứng bất thường nào ở bụng (nhất là chảy máu dạ dày-ruột).
Cháy máu, loét và thủng dạ dày-ruột:
Xuất huyết hoặc loét/thủng đường tiêu hóa có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong thời gian điều trị, có hay không có triệu chứng báo trước hoặc tiền sử bị các tai biển đường tiêu hóa nặng.
Nguy cơ xuất huyết, loét và thủng tiêu hóa cao hơn khi tăng liều NSAID, khi bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt là biến chứng chảy máu hoặc thủng và ở người già. Những bệnh nhân này nên khởi đầu trị liệu với liều thấp nhất có thể. Trị liệu phổi hợp vởi các chất bảo vệ (như là misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm proton) nên được cân nhắc cho các bệnh nhân này và cho các bệnh nhân dùng đồng thời aspirin liều thấp hay các thuốc khác có khả năng làm tăng nguy cơ trên đường tiêu hóa.
Cần khuyên bệnh nhân thận trọng khi dùng chung các thuốc làm tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết, như các loại corticosteroid uống, các thuốc chổng đông như warfarin, các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc hoặc các thuốc kháng tiểu cầu như aspirin.
Nên ngừng điều trị với diclofenac kali cho bệnh nhân khi xảy ra xuất huyết hoặc loét đường tiêu hóa.
Quá mẫn/ phản ứng trên da:
Cũng như các thuốc NSAID khác, các phán ứng dị ứng, bao gồm các phản ứng phản vệ/ giả phản vệ, cũng có thể xuất hiện mà không cần sự tiếp xúc sớm với thuốc. Các phản ứng nghiêm trọng trên da, một trong sổ đó có thể gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Steven-Johnson, và hoại tử da nhiễm độc đã được báo cáo với tần suất rất hiếm liên quan đến việc sử dụng NSAID, bao gồm diclofenac kali. Các bệnh nhân có nguy cơ gặp các phản ứng này cao nhất trong giai đoạn đầu của trị liệu, phần lớn các trường hợp phản ứng xuất hiện trong tháng đầu tiên của trị liệu. Nên ngừng sử dụng diclofenac ngay khi xuất hiện phát ban da, tổn thương niêm mạc, hay các dấu hiệu khác của quá mẫn.
Nhiễm khuẩn:
Cung như các thuốc NSAID khác, diclofenac có thể che dấu các dấu hiệu nhiễm khuẩn do các tính chất dược lực học của chúng.
Lupus ban đỏ hệ thống và bệnh mô liên kết hỗn hợp: Những bệnh nhân có lupus ban dỏ hệ thống và bệnh mô liên kết hỗn hợp có thể bị gia tăng nguy cơ bệnh viêm màng não vô khuẩn.
Suy tim mạch, suy gan và suy thận:
Dùng các thuốc NSAID có thể làm giảm hình thành prostagladin phụ thuộc liều và thúc đẩy suy thận. Các bệnh nhân có nguy cơ gặp tác dụng phụ này cao là những người bị suy giảm chức năng thận, suy tim, bẩt thường chức năng gan, dùng thuốc lợi tiểu và người già. Chức năng thận nên được theo dõi chặt chê trên các bệnh nhân này.
Gan:
Nếu có các xét nghiệm chức năng gan bất thường vẫn tồn tại hoặc xấu đi, có các dẩu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng của bệnh gan tiến triển hoặc có các biểu hiện khác (tăng bạch cẩu ưa acid, phát ban), nên ngưng dùng diclofenac. Cần theo dõi lâm sàng chặt chỗ trên các bệnh nhân suy gan từ nhẹ tới vừa. Viêm gan có thể xảy ra mà không có các triệu chứng báo trước.
Sử dụng các thuốc NSAID trên bệnh nhân bị rổi loạn chuyển hóa porphyrin gan có thể gây cơn bùng phát bệnh.
Huyết học:
Diclofenac kali có thể ức chế kết tập tiểu cầu thuận nghịch. Bệnh nhân bị rổi loạn cầm máu, chảy máu tạng hay bất thường huyết học nên được theo dõi cần thận. Điều trị dài hạn:
Tất cả các bệnh nhân dùng NSAID điều trị dài hạn nên được giám sát suy thận, suy gan (tăng enzym gan) và công thức máu như một biện pháp phòng ngừa. Điều này đặc biệt quan trọng ở người già.
Hô hấp:
Thận trọng khi dùng cho các bệnh nhân dang mắc hoặc có tiền sử hen phế quản vì NSAID đã được báo cáo gây co thắt phế quản trên các bệnh nhân này.
Tác động trên tim mạch và mạch máu não – nguy cơ huyết khối tim mạch:
Giám sát và tư vấn thích hợp cho các bệnh nhân có tiền sử tăng huyểt áp và/ hoặc suy tim sung huyết từ nhẹ đến vừa do giừ nước và phù đã được báo cáo có liên quan đến trị liệu bằng NSAID.
Diclofenac nên dược sử dụng thận trọng trên các bệnh nhân có suy tim sung huyết, có các yếu tổ nguy cơ biển cố tim mạch đáng kể và tiền sử chảy máu não.
Các thuốc chổng viêm không Steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cổ huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuổc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sỹ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo vể các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sỹ ngày khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cổ bất lợi, cần sử dụng SOSDOL® ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Cần cân nhắc cẩn thận khi sử dụng diclofenac cho bệnh nhân có các yếu tổ nguy cơ xuất hiện các biến cố tim mạch rõ rệt (như là tăng huyết áp, tăng lipid huyết thanh, đái tháo dường, nghiện thuốc lá).
Khả năng sinh sản ở nữ:
Sử dụng diclofenac kali có thể làm giảm khả năng sinh sản ở nữ và không khuyến cáo dùng cho phụ nữ đang cố gắng thụ thai. Phụ nữ khó thụ thai hoặc đang điều trị vô sinh, nên xem xét ngưng dùng diclofenac kali.
Tá dược
Thuổc cố chứa sorbítol. Bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose thì không nên dùng thuốc này.
Thuốc có chứa methylparaben, propylparaben và sunset yellow có thể gây phản ứng dị ứng
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ, các vấn dề về thị lực dà dược báo cáo rất ít gặp ở một số bệnh nhân. Bệnh nhân được khuyên cáo không nên vận hành máy móc hoặc lái xe nếu thấy xuất hiện những triệu chứng này
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: C
US FDA pregnancy category: D
Thời kỳ mang thai:
Cnì dùng diclofenac trong thai kỳ khi thật cần thiết. Không khuyến cáo dùng thuốc trong ba tháng cuối thai kỳ (nguy cơ ức chế sự co bóp của tử cung và làm ổng động mạch đóng sớm)
Thời kỳ cho con bú:
Diclofenac được tiết vào sữa mẹ rất ít. Chưa có dữ liệu về tác dụng trên trẻ bú mẹ. Người mẹ cho con bú có thể dùng diclofenac nếu cần phải dùng thuổc kháng viêm không steroid
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Thường gặp, ADR > 1/100
Hệ tiêu hóa: đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, xuất huyết/thủng dạ dày nặng, ợ nóng, buồn nôn, loét dạ dày/tá tràng và nôn.
Chức năng thận bẩt thường, thiếu máu, chóng mặt, phù, tăng enzym gan, đau đầu, tăng thời gian máu chảy, ngứa, phát ban và ù tai.
ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: sốt, nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết.
Hệ tim mạch: suy tim sung huyết, tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, ngất.
Hệ tiêu hóa: khô miệng, viêm thực quàn, viêm lưỡi, nôn ra máu, viêm gan, vàng da.
Hệ tạo máu và bạch huyết: bầm máu, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu, đi tiêu phân đen, ban xuất huyết, chảy máu trực tràng, viêm miệng, giảm tiểu cầu.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: thay đổi cân nặng.
Hệ thần kinh: lo âu, suy nhược, lú lẫn, trầm cảm, giấc mơ bất thường, ngủ gà, mất ngủ, mệt mỏi, căng thẳng, dị cảm, buồn ngủ, rung, chóng mặt.
Hệ hô hấp: bệnh hen suyễn, khó thở.
Da và các phần phụ của da: rụng tóc, nhạy cám ảnh sáng, tăng tiết mồ hôi.
Giác quan: nhìn mờ.
Hệ niệu sình dục: viêm bàng quang, khó tiểu, tiểu ra máu, viêm thận mô kẽ, thiểu niệu/ đa niệu, protein niệu, suy thận.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Phản ứng phản vệ, thay đổi khẩu vị.
Hệ tim mạch: loạn nhịp tim, tụt huyết áp, nhồi máu cơ tim, hồi hộp đánh trống ngực, viêm mạch máu.
Hệ tiêu hóa: viêm đại tràng, ợ hơi, viêm gan kịch phát có và không có vàng da, suy gan, hoại tử gan, viêm tụy.
Hệ tạo máu và bạch huyết: giảm bạch cẩu hạt, thiếu máu tán huyết, thiếu mảu bất sản, bệnh hạch bạch huyết.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng đường huyết.
Hệ thần kinh: co giật, hôn mê, ảo giác, viêm màng não.
Hệ hô hấp: suy hô hấp, viêm phổi.
Da và phần phụ của da: phù mạch, nhiễm độc hoại tử thượng bì, hồng ban da dạng, viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, mày đay.
Giác quan: viêm kết mạc, khó nghe.
Nguy cơ huyết khối tim mạch: các thử nghiệm làm sàng và dịch tễ dược học cho thấy việc sử dụng diclofenac có liên quan đển nguy cơ xuẩt hiện biến cố huyết khối tim mạch (như nhồi máu cơ tim hoặc đột quy), đặc biệt khi sử dụng diclofenac ở liều cao (150 mg/ ngày) và kéo dài (xem thêm phần cảnh báo và thận trọng).
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Các thuốc giám đau khác bao gồm thuốc úc chế chọn lọc cyclooxygenase-2 và corticosteroid: Việc sử dụng đồng thời diclofenac với các thuốc NSAID hoặc corticosteroid toàn thân có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết đường tiêu hóa. Tránh dùng đồng thời hai hay nhiều thuốc NSAID.
Thuốc lợi tiếu và thuốc hạ huyết áp: Giống các thuốc NSAID khác, việc sử dụng đồng thời diclofenac với các thuốc lợi tiểu và các thuốc hạ huyết áp (ví dụ thuốc ức chế beta, thuốc ức chế men chuyển angiotensin) có thể làm giảm hiệu quả hạ huyết áp của các thuốc này thông qua việc ức chế tổng hợp prostaglandin có tác dụng giãn mạch.
Do đó, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời và nên theo dồi huyết áp máu dịnh kỳ ở các bệnh nhân, đặc biệt là ở người già. Bệnh nhân nên được bổ sung nước đầy đủ và xem xét việc theo dõi chức năng thận định kỳ sau khi bát đầu liệu pháp kết hợp, đặc biệt đối với các thuốc lợi tiểu và các thuốc ức chế ACE do làm tăng nguy cơ gây độc cho thận.
Glycosid tim: NSAID có thể làm bùng phát suy tim, giảm độ lọc cẩu thận và tăng nồng độ glycosid trong huyết tương.
Li-ti: Nếu sử dụng đồng thời, diclofenac có thể làm tăng nồng độ trong máu của li-ti. Nên theo dõi nồng độ li-ti trong máu.
Metholrexat: Diclofenac có thể ức chế sự thanh thải methotrexat tại ống thận nên làm tăng nồng độ methotrexat. cần thận trọng khi các thuốc NSAID, bao gồm diclofenac, được dùng ít hơn 24 giờ trước khi điểu trị với methotrexat, vì nồng độ trong máu của methotrexat có thể tăng và làm tăng độc tính của thuổc. Các trường họp nhiễm độc nặng dã dược báo cáo khi dùng methotrexat với các thuốc NSAID bao gồm diclofenac trong vòng 24 giờ. Tương tác này được gián tiếp thông qua sự tích lũy methotrexat do giảm bài tiết thận khi có mặt NSAID.
Ciclosporin: Diclofenac, cùng giống như các thuốc NSAID khác, có thể làm tăng độc tính ở thận của ciclosporin do tác động lên prostaglandin thận. Do đó, nên dùng liều thấp hơn mức liều được dùng cho những bệnh nhân không dùng ciclosporin.
Mifepriston: Không nên dùng NSAID trong vòng 8-12 ngày sau khi dùng mifepriston vì NSAID có thể làm giảm hiệu lực của mifepriston.
Thuốc chổng dông và các thuốc chóng kết tụ tiểu cầu: Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời do làm tăng nguy cơ xuất huyết. Mặc dù các cuộc khảo sát trên lâm sàng không cho thấy diclofenac có ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc chổng dông, nhưng có báo cáo về nguy cơ xuất huyết tăng ở những bệnh nhân dùng đồng thời diclofenac với thuốc chổng đông. Vì vậy, để không phải điều chỉnh liều dùng của các thuốc chống đông thì buộc phải theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân này. Giống với các thuốc NSAID khác, diclofenac ở liều cao cổ thể đảo ngược sự ức chế kết tụ tiểu cẩu.
Digoxin: Nếu dùng dồng thời, diclofenac có thể làm tăng nồng độ digoxin trong máu. Nên cần theo dõi nông độ digoxin trong máu.
Thuốc chổng kết tập tiểu cầu và thuốc ức chế tái hẩp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs): Tăng nguy cơ chảy máu dạ dày-ruột.
Tacrolimus: Có thể làm tăng độc tính trên thận khi dùng chung NSAID với tacrolimus. Tương tác này có thể được trung gian qua tác dụng chống prostagladin thận của cả NSAID và chất ức chế calcineurin.
Kháng sinh nhóm quinolon: Co giật có thể xây ra do sự tương tác giữa thuốc quinolon và thuốc NSAID. Tương tác này có thể xảy ra ở những bệnh nhân có hoặc không có tiền sử động kinh hoặc co giật trước đây. Do đó, cần thận trọng khi xem xét việc sử dụng một thuốc quinolon ở những bệnh nhân đang dùng NSAID.
Phenytoin: Khi sử dụng, đồng thời phenytoin với diclofenac, nên theo dõi nồng độ Phenytoin trong máu đo được dự kiến là sẽ tăng sự tiếp xúc của phenytoin.
Colestipol và cholestyramin: Các thuốc này có thể làm chậm hoặc giảm hấp thu diclofenac.
Vì vậy, nên dùng diclofenac ít nhất một giờ trước hoặc 4- 6 giở sau khi dùng colestipol/ cholestyramin.
Zidovudin: Nguy cơ độc tính huyết học tăng khi dùng chung NSAID với zidovudin. Có bằng chứng về tăng nguy cơ tụ máu trong khớp và các cơ quan khác trên bệnh nhân hemophilia HIV dương tính được điều trị đồng thời với zidovudin và ibuprofen.
Thuốc trị tiểu đường: Các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng diclofenac kali có thể dùng chung với các thuốc trị tiểu đường mà không ảnh hưởng dến tác dụng lâm sàng của chúng. Tuy nhiên, đã có các báo cáo về tác dộng tăng hoặc hạ đường huyết dẫn đến việc phải điều chỉnh liều thuốc hạ đường huyết. Vì lý do này, việc theo dõi nồng độ glucose máu được khuyến cáo như một biện pháp đề phòng trong quá trình điều trị kết hợp.
Các thuốc được biết là gây tăng kali máu: Điều trị đồng thời với các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, ciclosporin, tacrolimus hoặc trimethoprim có thể làm tăng nồng độ kali máu, do đó nên thường xuyên theo dõi nồng độ kali máu.
Các chẩt ức chế mạnh CYP2C9: cần thận trong khi kê đơn diclofenac với các chất ức chế mạnh CYP2C9 (như voriconazol) có thể làm tăng đáng kể nồng độ đỉnh và sự tiếp xúc của diclofenac do ức chế chuyển hóa của diclofenac.
4.9 Quá liều và xử trí:
Các triệu chứng do quá liều NSAID cấp tính thường giới hạn ở tinh trạng ngủ lịm, ngủ gà, buồn nôn, nôn và đau thượng vị/thường hồi phục sau điều trị nâng dỡ. Xuất huyết tiêu hóa có thể xảy ra. Tăng huyết áp, suy thận cấp, suy hô hấp và hôn mê có thể xảy ra nhưng rất hiếm. Phản ứng dạng phản vệ đã được ghi nhận với liều điều trị NSAID và có thể xảy ra sau khi dùng quá liều.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Gây nôn và/hoặc than hoạt tinh (60-100 g ở người lớn, 1-2 g/kg ở trẻ em) và/hoặc thuốc xổ thẩm thấu có thể được chỉ định cho những bệnh nhân có những triệu chứng trong vòng 4 giờ sau khi uống thuốc hoặc sau khi uổng quá liều lượng lớn (5-10 lẩn liều thông thường). Biện pháp chung là phải gây nôn hoặc rửa dạ dày ngay lập tức, tiếp theo là điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ. Gây lợi tiểu, chạy thận nhân tạo hay truyền máu hầu như không có ích do mức độ gắn kết với protein cao và do sự chuyển hóa rộng rãi của thuốc
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Mã ATC: M01AB05
SOSDOL® có thành phần hoạt chất chính lả diclofenac kali, một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) có đặc tinh kháng viêm, giảm đau, hạ sốt mạnh. Diclofenac ức chế mạnh hoạt tinh của enzym cyclooxygenase, do đó làm giảm đáng kể sự tạo thành prostaglandin, prostacyclin và thromboxan, là những chất trung gian của quá trình viêm.
SOSDOL* khởi phát tác dụng nhanh, phù hợp dể điều trị các tình trạng viêm, đau cấp tính.
Cơ chế tác dụng:
Diclofenac có thể ức chế tiểu cầu kết tập và có thể kéo dài thời gian chảy máu, do ức chế tống hợp prostaglandin do COX-1.
Cơ chế tác dụng (MOA): Diclofenac chứa diclofenac natri, là chất không steroid có đặc tính chống thấp khớp, chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Sự ức chế sinh tổng hợp prostaglandin, được chứng minh bằng thực nghiệm, được coi như là cơ chế tác dụng cơ bản của thuốc. Prostaglandin đóng vai trò quan trọng trong gây viêm, đau và sốt. In vítro, diclofenac natri không ức chế sự sinh tổng hợp proteoglycan trong sụn với các nồng độ tương đương nồng độ đạt được ở người.
5.2. Dược động học:
Hấp thu: Diclofenac dược hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa sau khi uống. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt dược sau 20-60 phút sau khi uống.
Phân bổ: Diclofenac gắn kết rộng rãi với protein huyết tương, chủ yểu với albumin (99%). Thể tích phân bổ biểu kiến của diclofenac kali khoảng 1,3 L/kg.
Chuyển hóa: Khoảng 50% liều uổng được chuyển hóa khi qua gan lẩn đầu và sinh khả dụng trong máu tuần hoàn xấp xi 50% sinh khả dụng của liều tiêm tĩnh mạch.
Thài trừ: Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1- 2 giờ. Khoảng 60% liều dùng được thải qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa còn một phần hoạt tính và dưới 1% ở dạng thuốc nguyên vẹn; phẩn còn lại thải qua mật và phân.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
6.2. Tương kỵ :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
6.4. Thông tin khác :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam