1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Cefoxitin
Phân loại: Thuốc Kháng sinh cephalosporin, thế hệ 2.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01DC01.
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Scubig
Hãng sản xuất : Công ty TNHH Phil Inter Pharma
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ 1 g; 2 g bột thuốc, kèm ống dung môi để pha.
Thuốc tham khảo:
| SCUBIG | ||
| Mỗi lọ bột thuốc pha tiêm có chứa: | ||
| Cefoxitin | …………………………. | 1000 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Cefoxitin dùng sử dụng điều trị các nhiễm khuẩn nặng gây nên bởi các vi khuẩn nhạy cảm trong các bệnh sau:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm cả viêm phổi và áp xe phổi
Nhiễm khuẩn đường, tiết niệu
Nhiễm khuẩn trong ổ bụng bao gồm cả viêm màng bụng và áp xe trong ổ bụng.
Nhiễm khuẩn phụ khoa bao gồm cả viêm màng trong tử cung, viêm mô tế bào chậu hông và nhiễm khuẩn vùng chậu hông.
Nhiễm khuẩn huyết
Nhiễm trùng xương và khớp
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
Dự phòng:
Cefoxitin được chỉ định dự phòng nhiễm khuẩn ở các bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hoá, cắt bỏ tử cung đường âm đạo, cắt bỏ tử cung đường bụng hoặc dùng thủ thuật Cesar.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dung dich Cefoxitin sau khi pha được dùng theo đường tĩnh mạch.
Cần kiểm tra cảm quan dung dịch thuốc trước khi sử dụng để phát hiện các tiểu phân lạ hoặc sự biến màu của dung dịch thuốc.
Tiêm tĩnh mạch: Dung dịch chứa 1 g Cefoxitin trong 10 mL nước cất pha tiêm vô khuẩn được tiêm tĩnh mạch trong vòng 3-5 phút. Nếu tiêm qua hệ thống van truyền nhiều nhánh, có thể tiêm dung dịch thuốc trong khoảng thời gian dài hơn, cùng với các dịch truyền khác. Tuy nhiên, khi tiêm dung dịch Cefoxitin, nên tạm thời ngừng tiêm truyền các dung dịch khác. Khi dùng liều cao hơn bằng cách truyền liên tục, có thê cho dung dịch tiêm Cefoxitin vào chai dịch truyền Dextrose 5%; Natri Clorid 0,9% hoặc Dextrose 5% và Natri Clorid 0,9%.
Cũng như phần lớn các kháng sinh beta-lactam khác, dung dịch tiêm Cefoxitin không nên trộn lẫn với các dung dịch aminoglycosid (như gentamicin sulfat, tobramycin sulfat, amikacin sulfat) do có thể xảy ra tương tác. Tuy nhiên có thể sử dụng riêng rẽ Cefoxitin và các aminoglycosid cho cùng một bệnh nhân.
PHA CHẾ DUNG DỊCH TIÊM
Bảng 3 hướng dân cách pha chế dung dịch Cefoxitin dùng đường tĩnh mạch.

Hoà tan bột thuốc trong lọ 1 g với 10 mL nước cất pha tiêm vô khuẩn, dung dịch tiêm Natri clorid 0,9%; dung dịch tiêm Dextrose 5%. Các dung dịch này có thẻ tiếp tục được pha loãng với 50 – 1000 mL với các dung môi sau:
Dung dịch tiêm Natri clorid 0,9%.
Dung dịch tiêm Dextrose 5% hoặc 10%
Dung dịch tiêm Dextrose 5% va Natri clorid 0,9%
Dung dịch tiêm Dextrose 5% va Natri clorid 0,2% hoặc 0,45%
Dung dịch tiêm Ringer Lactat
Dung dịch tiêm Dextrose 5% trong Ringer Lactat
Dung dịch tiêm Natri Bicarbonat 5%
Dung dịch tiêm Natri Lactat M/6
Mannitol 5% va 10%
Liều dùng:
Người lớn:
Khoảng liều thông thường ở người lớn là 1 – 2 g mỗi 6 đến 8 giờ. Liều dùng nên được xác định bởi tính nhạy cảm của các sinh vật gây bệnh, mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, và tình trạng của bệnh nhân (xem Bảng 1 để biết hướng dẫn về liều dùng).
| Loại nhiễm khuẩn | Liều hàng ngày | Khoảng cách và đường dùng |
| Các nhiễm khuẩn không biến chứng (viêm phổi, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn da,…) | 3-4g | 1g cứ 6-8 giờ/lần, tiêm tĩnh mạch |
| Nhiễm khuẩn vừa và nặng | 6-8g | 1g cứ 4 giờ/ lần hoặc 2g cứ 6-8 giờ/ lần, tiêm tĩnh mạch |
| Các nhiễm khuẩn phổ biến cần sử dụng kháng sinh liều cao (ví dụ chứng hoại thư sinh hơi) | 12g | 2g cứ 4 giờ/ lần hoặc 3g cứ 6 giờ/ lần, tiêm tĩnh mạch |
Nếu C. Trachomatis là một mầm bệnh nghi ngờ, cần phải bổ sung thêm thuốc kháng chlamydia phù hợp vì cefoxitin natri không có hoạt tính chống lại vi khuẩn này.
Cefoxitin 1g có thể được sử dụng ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận với liều điều chỉnh sau đây:
Ở người lớn bị suy thận, liều khởi đầu từ 1 – 2 g. Sau liều nạp, có thể sử dụng theo khuyến cáo về liều lượng duy trì (Bảng 2).
Khi chỉ có sẵn dữ liệu về mức creatinin huyết thanh, công thức sau (dựa trên giới tính, cân nặng, và tuổi của bệnh nhân) có thể được sử dụng để chuyển đổi giá trị này thành độ thanh thải creatinin. Creatinin huyết thanh sẽ đại diện cho một trạng thái ổn định của chức năng thận.

Ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo, nên cho dùng liều nạp từ 1 – 2 g sau mỗi lần chạy thận nhân tạo, và liều duy trì nên được cho dùng như chỉ định trong Bảng 2.
Thời gian dùng kháng sinhdéđiều trị nhiễm khuẩn tụ cầu tan máu nhóm A cần kéo dài ít nhất 10 ngày để tránh nguy cơ bị sốt thấp khớp hoặc viêm tiểu cầu thận. Trong nhiễm khuẩn tụ cầu và các nhiễm khuân khác có liên quan đến loại bỏ mủ, cần phải đặt ống dẫn lưu khi có chỉ định.
Dùng thuốc cho trẻ em
Liều khuyến cáo ở trẻ em từ 3 tháng tuổi trở lên là 80 – 160 mg/kg mỗi ngày, chia làm 4 – 6 liều bằng nhau. Các liều cao hơn nên được sử dụng cho các nhiễm khuẩn nặng hơn hoặc các nhiễm trùng nghiêm trọng. Tổng liều hàng ngày không được vượt quá 12 g.
Không khuyến cáo dùng Cefoxitin cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.
Đối với trẻ em suy thận, liều dùng và khoảng cách giữa các lần dùng được điều chỉnh tương ứng với liều dùng cho người lớn (xem bảng 2).
| Chức năng thận | Độ thanh thải creatinine(ml/min) | Liều dùng(g) | Khoảng cách |
| Suy thận nhẹ | 50-30 | 1-2 | Cứ 8-12 giờ 1 lần |
| Suy thận trung bình | 29-10 | 1-2 | Cứ 12-24 giờ 1 lần |
| Suy thận nặng | 9-5 | 0,5-1,0 | Cứ 12-24 giờ 1 lần |
| Thận hỏng | <5 | 0,5-1,0 | Cứ 24-48 giờ 1 lần |
Dự phòng
Hiệu quả điều trị dự phòng phụ thuộc vào thời gian dùng thuốc. Thường dùng Cefoxitin trước khi phẫu thuật 30 phút – 1 giờ, là thời gian cần thiết để thuốc đạt được nồng độ có hiệu quả ở vết thương khi tiến hành phẫu thuật. Điều trị dự phòng thường kéo dài không quá 24 giờ do tiếp tục sử dụng kháng sinh sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng không mong muốn trong khi không làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn sau đó trong đa số các ca phẫu thuật.
Để dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật đường tiêu hoá, cắt bỏ tử cung đường âm đạo hoặc cắt bỏ tử cung đường bụng, liều khuyên dùng như sau:
Người lớn: 2 g dùng đường tĩnh mạch ngay trước khi phẫu thuật (khoảng 30 phút – 1 giờ trước khi bắt đầu phẫu thuật), tiếp theo dùng liều 2 g mỗi 6 giờ, không dùng kéo dài quá 24 giờ.
Trẻ em (từ 3 tháng tuổi trở lên): Dùng liều 30-40 mg/kg thể trọng vào các thời gian như trên.
Bệnh nhân dùng thủ thuật Cesar:
Đối với các bệnh nhân dùng thủ thuật Cesar, có thé dingliều đơn 2 g theo đường tĩnh mạch ngay sau khi kẹp dây rôn hoặc áp dụng.chế độ 3 liều bao gồm 2g theo đường tĩnh mạch ngay sau khi kẹp dây rốn và tiếp theo dùng liều 2g sau khi dùng liều ban đầu 4 giờ va 8 giờ.
4.3. Chống chỉ định:
Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với cefoxitin và các kháng sinh nhóm cephalosporin.
4.4 Thận trọng:
Trước khi sử dụng Cefoxitin, cần phải điều tra xem bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với cefoxitin, các cephalosporin, penicillin, hoặc các thuốc khác không. Thận trọng khi dùng thuốc này cho bệnh nhân mẫn cảm với penicillin. Thận trọng khi dùng các kháng sinh cho bệnh nhân có cơ địa dị ứng, đặc biệt là dị ứng thuốc. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng do dùng Cefoxitin, phải ngừng sử dụng thuốc. Các phản ứng mẫn cảm nặng có thể cần sử dụng Epinephrin và các biện pháp câp cứu khác.
Viêm đại tràng giả mạc được báo cáo xảy ra với hầu như tất cả các kháng sinh bao gồm cả cefoxitin, và có thể ở mức độ nhẹ đến nguy hiểm đến tính mạng. Do đó, cần phải cân nhắc đến điều này khi chân đoán cho bệnh nhân bị tiêu chảy khi dùng kháng sinh.
Sử dụng các kháng sinh làm thay đổi hệ vi sinh vật đường ruột và có thể gây phát triển quá mức clostridia. Các nghiên cứu cho thấy độc tố sinh ra bởi CJosfridium djfficile là một trong những nguyên nhân chính gây viêm đại tràng do kháng sinh.
Khi được chẩn đoán viêm đại tràng giả mạc, cần áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp. Các trường hợp nhẹ có thể khỏi khi ngừng dùng thuốc. Các trường hợp ở mức độ trung bình hoặc nặng, cần phải kiểm soát dịch và chất điện giải, bé sung protein va dùng thuốc có hiệu quả trong điều trị viêm đại tràng do Clostridium difficile.
Thận trọng chung:
Cần phải giảm liều hàng ngày khi dùng Cefoxitin cho bệnh nhân ít nước tiểu (thoáng qua hoặc kéo dài) do suy giảm chức năng thận vì nồng độ thuốc cao và kéo dài có thể xảy ra ở các bệnh nhân này khi dùng các liều thông thường.
Phải thận trọng khi kê đơn các kháng sinh (bao gồm cả các cephalosporin) cho bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
Cũng như với các kháng sinh khác, sử dụng Cefoxitin kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm. Cần phải theo dõi bệnh nhân thường xuyên. Nếu xảy ra bội nhiễm, phải áp dụng các biện pháp phù hợp.
Xét nghiệm cận lâm sàng
Cũng như khi dùng các kháng sinh mạnh khác, bệnh nhân cần định kỳ tiến hành kiểm tra chức năng các cơ quan cơ thể bao gồm thận, gan và cơ quan tạo máu khi sử dụng thuốc dài ngày.
Khả năng gây ung thư, đột biến và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
Chưa có các nghiên cứu dài hạn trên động vật để đánh giá khả năng gây ung thư hoặc quái thai của cefoxitin. Các nghiên cứu trên chuột khi dùng Cefoxitin đường tĩnh mạch với liều 400 mg/kg thể trọng (xấp xỉ 3 lần liều tối đa khuyên dùng cho người) chứng tỏ thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hoặc khả năng tình dục.
Sử dụng thuốc cho trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi chưa được xác định. Ở trẻ
em từ 3 tháng tuổi trở lên, dùng liều cao Cefoxitin có thể làm tăng tần xuất xảy ra hiện tượng tăng bạch cầu ưa eosin và tăng nồng độ SGOT.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Các nghiên cứu về sinh sản được tiến hành trên chuột cống và chuột nhắt với liều tiêm gấp 1-7,5 lần liều tối đa khuyên dùng cho người, cho thấy thuốc không gây quái thai hoặc gây độc cho thai mặc dù có sự giảm nhẹ trọng lượng của chuột con.
Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về việc dùng thuốc cho phụ nữ có thai. Do các nghiên cứu trên động vật không phải lúc nào cũng cho đáp ứng tương tự trên người nên chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ có thai khi thực sự cần thiết.
Trên thỏ, cefoxitin gây tăng tần xuất sảy thai và tử vong ở thỏ mẹ. Điều này không được coi là tác dụng gây quái thai nhưng được cho là hậu quả của sự quá nhạy cảm của thỏ đối với sự thay đổi hệ vi sinh vật ở đường ruột do sử dụng kháng sinh.
Thời kỳ cho con bú:
Cefoxitin được tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp. Thận trọng khi dùng cefoxitin cho phụ nữ đang cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Phản ứng tại chỗ: Viêm tĩnh mạch huyết khối xảy ra sau khi tiêm tĩnh mạch.
Phản ứng dị ứng: Phát ban (bao gồm cả viêm tróc da và hoại tử da nhiễm độc), mày đay, đỏ da, ngứa, tăng bạch cầu ưa eosin, sốt, khó thở và các phản ứng dị ứng khác bao gồm phản ứng phản vệ, viêm thận kẽ và phù mạch đã được báo cáo.
Tim mạch: Hạ huyết áp
Tiêu hóa: Tiêu chảy bao gồm cả viêm đại tràng giả mạc có thể xuất hiện trong hoặc sau thời gian điều trị bằng kháng sinh. Buồn nôn và nôn hiếm khi xảy ra.
Thần kinh cơ: Có thể làm nặng thêm bệnh nhược cơ năng.
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu hạt bao gồm giảm bạch cầu hạt-huyết, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu bao gồm cả thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, và suy tủy. Có thể xảy ra kết quả dương tính với test Coombs trực tiếp ở một số bệnh nhân, đặc biệt ở bệnh nhân tăng urê huyết.
Chức năng gan: Tăng thoáng qua nồng độ SGOT, SGPT, LDH trong máu và alkaline phosphatase trong máu; vàng da đã được báo cáo.
Chức năng thận: Tăng nồng độ creatinin huyết thanh và/hoặc urê máu đã được báo cáo. Cũng như với các cephalosporin, suy thận cấp hiếm khi xảy ra. Rất khó dé đánh giá ảnh hưởng của Cefoxitin đối với sự thay đổi kết quả test thử chức năng thận vì thường xuyên có các yếu tố khác dẫn đến nitơ huyết ngoài thận hoặc suy giảm chức năng thận.
Ngoài các tác dụng không mong muốn kế trên được báo cáo xảy ra ở bệnh nhân điều trị bằng Cefoxitin, các tác dụng không mong muốn sau được báo cáo xảy ra đối với các kháng sinh cephalosporin:
Mày đay, ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, phản ứng giống bệnh huyết thanh, đau bụng, viêm đại tràng, suy thận, nhiễm độc thận, gây kết quả dương tính giả khi xét nghiệm Glucose trong nướctiểu, suy giảm chức năng gan bao gôm ứ mật, tăng nông độ bilirubin, thiếu máu bất sản, xuất huyết, kéo dài thời gian prothrombin, giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt, bội nhiễm, viêm âm đạo bao gồm cả nhiễm nấm candida âm đạo.
Một số cephalosporin được cho là tác nhân gây các cơn động kinh, đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận mà không giảm liều. Nếu xảy ra cơn động kinh do dùng thuốc, cần ngừng sử dụng. Nếu có chỉ định, cần dùng các thuốc chống co giật.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Tăng độc tính đối với thận đã được báo cáo xảy ra khi sử dụng đồng thời các kháng sinh cephalosporin và aminoglycosid.
Tương tác thuốc— xét nghiệm cận lâm sàng: Cũng như cephalothin, nồng độ cao cefoxitin (>100 microgam/ml) có thể ảnh hưởng đến kết quả định lượng creatinin trong máu và nước tiểu bằng phản ứng Jaffé, làm tăng nồng độ creatinin gây sai lệch kết quả. Bệnh nhân không nên lấy mẫu máu để xét nghiệm creatinin trong vòng 2 giờ sau khi dùng cefoxitin.
Nồng độ cao cefoxitin trong nước tiểu có thể ảnh hưởng đến xét nghiệm 17-hydroxycorticosteroid trong nước tiểu bằng phản ứng Porter-Silber, làm tăng nồng độ 17-hydroxycorticosteroid gây sai lệch kết quả.
Cefoxitin có thể gây phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm đường trong nước tiêu bằng CLINITEST.
4.9 Quá liều và xử trí:
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu, cần áp dụng các biện pháp hỗ trợ thông thường. Ở những bệnh nhân suy thận, Cefoxitin có thể được loại bỏ bởi quá trình lọc máu.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Cefoxitin là một kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp phổ rộng. Tác dụng diệt khuẩn của cefoxitin là do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Trên in viro, Cefoxitin có phổ kháng khuẩn rộng đối với các loài vi khuẩn gram âm và gram dương. Nhóm chức methoxy gan tại vị trí 7 alpha giúp cefoxiin bền vững với beta-lactamase, bao gồm cả penicillinase và cephalosporinase của vi khuẩn gram âm.
Cơ chế tác dụng:
Cơ chế kháng khuẩn: ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Cefoxitin có hoạt tính kháng khuẩn hữu hiệu, kể cả các chủng tiết penicillinases và cephalosporinases của cả vi khuẩn gram dương và gram âm.
Cơ chế đề kháng: chủ yếu là thủy phân vòng beta-lactamase, thay đổi penicillin-binding proteins (PBPs) và giảm tính thấm
5.2. Dược động học:
5 phút sau khi dùng đường tĩnh mạch liều 1g, nồng độ Cefoxitin trong huyết thanh đạt được là 110 mcg/mL và giảm xuống dưới 1mcg/mL sau 4 giờ. Thời gian bán thải sau khi dùng thuốc theo đường tĩnh mạch là 41 – 59 phút. Có khoảng 85% cefoxitin được bài tiết qua thận dưới dạng không biến đổi trong vòng 6 giờ, dẫn đến thuốc có nồng độ cao trong nước tiểu.
Probenecid làm chậm quá trình bài tiết qua ống thận và làm tăng nồng độ thuốc trong huyết thanh, kéo dài thời gian có thể đo được nồng độ thuốc trong huyết thanh.
Cefoxitin thâm nhập được vào màng phổi và dịch khớp và đạt được nồng độ có tác dụng kháng khuẩn trong mật.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Không có.
6.2. Tương kỵ :
Thuốc này có thể điều trị cùng với các kháng sinh khác, tuy nhiên các kháng sinh không được trộn trong cùng một xilanh hoặc một đường truyền.
Tính tương hợp và độ ổn định
Dung dịch chứa 1g Cefoxitin trong 10 mL nước cất pha tiêm vô khuẩn, dung dịch tiêm Natri Clorid 0,9% hoặc dung dịch tiêm Dextrose 5% ổn định trong 6 giờ khi bảo quản ở nhiệt độ phòng và trong 1 tuần khi bảo quản lạnh (dưới 5°C).
Các dung dịch trên có thể tiếp tục được pha loãng trong 50-1000 mL một trong các dung môi sau và giữ được hoạt lực trong 18 giờ tiếp theo khi bảo quản ở nhiệt độ phòng hoặc 48 giờ tiếp theo khi được bảo quản lạnh:
Dung dịch tiêm Natri clorid 0,9%.
Dung dịch tiêm Dextrose 5% hoặc 10%
Dung dịch tiêm Dextrose 5% va Natri clorid 0,9%
Dung dịch tiêm Dextrose 5% va Natri clorid 0,2% hoặc 0,45%
Dung dịch tiêm Ringer Lactat
Dung dịch tiêm Dextrose 5% trong Ringer Lactat
Dung dịch tiêm Natri Bicarbonat 5%
Dung dịch tiêm Natri Lactat M/6
Mannitol 5% va 10%
Sau thời gian trên, phần dung dịch chưa dùng hết phải được hủy bỏ.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam