Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Amilavil
Amilavil là sản phẩm do Công ty TNHH Liên doanh Hasan – Dermapharm sản xuất và được bào chế dưới dạng viên nén chứa 10mg Amitriptylin. Amitriptyline là thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA) thường được sử dụng để điều trị các triệu chứng trầm cảm, lo lắng, rối loạn tâm thần ngoài ra amitriptyline còn được sử dụng để điều trị chứng mất ngủ, phòng ngừa chứng đau nửa đầu, ADHD, đái dầm, một số loại bệnh khác mà không có trong chỉ định của hướng dẫn sử dụng… Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Amilavil (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Amitriptyline (Amitriptylin)
Phân loại: Thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương > Thuốc chống trầm cảm > Thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N06AA09.
Biệt dược gốc: Hiện chưa có thuốc đăng ký biệt dược gốc tại Việt Nam.
Biệt dược: Amilavil
Hãng sản xuất : Công ty TNHH Liên doanh Hasan – Dermapharm.
Hãng đăng ký: Công ty TNHH Liên doanh Hasan – Dermapharm.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén chứa 10mg Amitriptylin HCl.
Thuốc tham khảo:
AMILAVIL 10MG | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Amitriptylin | …………………………. | 10 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Thông tin dành cho người sử dụng:
3.1. Amilavil là thuốc gì?
Amilavil là sản phẩm do Công ty TNHH Liên doanh Hasan – Dermapharm sản xuất và được bào chế dưới dạng viên nén chứa 10mg Amitriptylin. Amitriptyline là thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA) thường được sử dụng để điều trị các triệu chứng trầm cảm, lo lắng, rối loạn tâm thần ngoài ra amitriptyline còn được sử dụng để điều trị chứng mất ngủ, phòng ngừa chứng đau nửa đầu, ADHD, đái dầm, một số loại bệnh khác mà không có trong chỉ định của hướng dẫn sử dụng. Amitriptyline hoạt động nhờ làm tăng chất dẫn truyền thần kinh serotonin và norepinephrine, là chất chuyển tiếp giữa các tế bào não và giúp điều chỉnh tâm trạng.
3.2. Câu hỏi thường gặp phổ biến:
Tôi sử dụng Amitriptyline lâu dài trong điều trị mất ngủ có sao không ?
Amitriptyline thường được cho là an toàn và nguy cơ gây hại thấp khi sử dụng lâu dài ở bệnh nhân điều trị mất ngủ. Tuy nhiên nó không thích hợp cho những bệnh nhân có vấn đề về tim (loạn nhịp tim), người già (vì nguy cơ té ngã). Amitriptyline cũng không gây nghiện nên có tiềm năng trở thành một lựa chọn lâu dài để điều trị chứng mất ngủ.
Tác dụng phụ đáng lưu ý khi dùng Amitriptyline là gì ?
Tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc chống trầm cảm là buồn ngủ, mệt mỏi, buồn nôn, rối loạn chức năng tình dục, tăng cân và nguy cơ tự tử.
Hầu hết mọi người cảm thấy hơi buồn nôn khi lần đầu tiên bắt đầu dùng thuốc chống trầm cảm, nhưng cảm giác này thường mất sau một vài tuần.
Thuốc chống trầm cảm có thể làm giảm ham muốn tình dục hoặc khả năng đạt cực khoái (cả nam và nữ).
Khi các triệu chứng trầm cảm giảm đi thì cảm giác thèm ăn thường sẽ tăng lên. Đây có thể là nguyên nhân gây tăng cân khi dùng thuốc chống trầm cảm hoặc có thể là do cơ thể giữ nước.
Tất cả các thuốc chống trầm cảm đều có thể liên quan đến việc tăng nguy cơ có ý nghĩ tự sát, đặc biệt ở trẻ em và thanh thiếu niên và người dưới 25 tuổi. Điều này phổ biến trong vài tuần đầu tiên bắt đầu dùng thuốc chống trầm cảm. Vì vậy phụ huynh cần chú ý trẻ và người bệnh cần nói với bác sĩ nếu cảm thấy tâm trạng trở nên xấu đi sau khi dùng thuốc.
Amitriptyline có nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam không?
Amitriptyline CÓ nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam, thuốc này được cấp bảo hiểm ở các bệnh viện. Do đó người bệnh có thể được kê đơn và lĩnh thuốc này tại các cơ sở khám chữa bệnh theo tuyến bảo hiểm y tế.
4. Thông tin dành cho nhân viên y tế:
4.1. Chỉ định:
Điều trị trầm cảm, đặc biệt trầm cảm nội sinh (loạn tâm thần hưng trầm cảm). Thuốc có ít tác dụng đối với trầm cảm phản ứng.
Điều trị chọn lọc một số trường hợp đái dầm ban đêm ở trẻ em lớn (sau khi đã loại bỏ biến chứng thực thể đường tiết niệu bằng các thử nghiệm thích hợp).
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng đường uống.
Nếu lúc bắt đầu điều trị không dùng được thuốc theo đường uống, có thể dùng theo đường tiêm bắp nhưng phải chuyển sang dùng đường uống ngay khi có thể được, liều dùng vẫn như trước.
Phải theo dõi chặt chẽ, phát hiện sớm tình trạng trầm cảm tăng lên, xuất hiện ý đồ tự sát, có thay đổi bất thường về hành vi, nhất là vào lúc bắt đầu điều trị hoặc mỗi khi thay đổi liều.
Liều dùng:
Liều dùng thay đổi tùy theo độ tuổi, tình trạng bệnh nhân và đáp ứng điều trị
*Điều trị trầm cảm:
Người lớn:
Liều khởi đầu: 50-75 mg/ngày, chia làm các liều nhỏ hoặc sử dụng liều đơn vào buổi tối trước khi đi ngủ. Có thể tăng liều lên 150- 200 mg/ngày theo đáp ứng lâm sàng. Liều tăng được ưu tiên sử dụng vào buổi chiều hoặc buổi tối. Tác dụng giải lo âu và an thần xuất hiện rất sớm, tác dụng chống trầm cảm có thể trong vòng 3 – 4 tuần điều trị, thậm chí nhiều tuần sau mới thấy được. Điều quan trọng là phải tiếp tục điều trị thời gian dài để có thể đánh giá kết quả, thường ít nhất là 3 tuần. Nếu tình trạng của bệnh nhân không cải thiện trong vòng 1 tháng, cần xem xét lại.
Liều duy trì: 50 – 100mg/ngày vào buổi tối trước khi đi ngủ. Với bệnh nhân thể trạng tốt, dưới 60 tuổi, liều có thể tăng lên đến 150 mg/ngày, uống một lần vào buổi tối. Tuy nhiên, liều 25-40 mg/ngày có thể đủ cho một số bệnh nhân. Khi đã đạt tác dụng đầy đủ và tình trạng bệnh đã được cải thiện, nên giảm liều đến liều thấp nhất có thể để duy trì tác dụng. Thời gian điều trị nên kéo dài ít nhất 3 tháng đề giảm thiểu nguy cơ tái phát. Quá trình ngừng điều trị cần thực hiện dần từng bước và theo dõi chặt chẽ vì có nguy cơ tái phát.
Trẻ em
Trẻ em < 12 tuổi: Do thiếu kinh nghiệm, không nên sử dụng thuốc để điều trị trầm cảm cho trẻ em < 12 tuổi.
Thiếu niên: 25 – 50mg/ngày, chia làm liều nhỏ hoặc sử dụng liều duy nhất vào buổi tối. Sử dụng liều duy trì bằng phân nửa liều duy trì bình thường (25- 50 mg/ngày) cơ thể cho hiệu quả điều trị phù hợp.
Người cao tuổi:
25-50mg/ngày, chia làm liều nhỏ hoặc sử dụng liều duy nhất vào buổi tối. Sử dụng liều duy trì bằng phân nửa liều duy trì bình thường (25- 50 mg/ngày) có thể cho hiệu quả điều trị phù hợp.
Điều trị đái dầm ban đêm ở trẻ em > 6 tuổi
Nên kiểm tra điện tâm đồ trước khi khởi đầu điều trị với amitriptylin để loại trừ trường hợp mắc hội chứng kéo dài khoảng(QT. Thời gian điều trị khởi đầu nên kéo đài trong 3 tháng, nếu cần thiết phải điều tra kéo dài thêm, cần theo dõi mỗi 3 tháng. Quá trình tăng liều và ngừng điều trị cần diễn ra từ từ.
Trẻ 6- 10 tuổi: 10-20 mg/ngày, uống trước khi đi ngủ.
Trẻ 11 – 16 tuổi: 25-50 mg/ngày, uống trước khi đi ngủ.
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn với amitriptylin, các thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người có tiền sử nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim, block tim, suy tim sung huyết, suy động mạch vành.
Hưng cảm.
Suy gan nặng.
Phụ nữ cho con bú.
Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc ức chế monoamin oxydase (MAO) hoặc vừa mới sử dụng các thuốc ức chế MAO trong vòng 14 ngày.
Trẻ em < 6 tuổi
4.4 Thận trọng:
Trẻ vị thành niên và người cao tuổi đang dung nạp thụ thể kém. Người cao tuổi có nguy cơ cao gặp phải các tác dụng không mong muốn khi sử dụng amitriptyline (lo âu, lú lẫn, hạ huyết áp thế đứng).
Nên khởi đầu điều trị với liều thấp và tăng liều từ từ. Nguy cơ tự tử vẫn còn trong quá trình điều trị cho đến khi bệnh đã thuyên giảm.
Thận trọng khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân tăng nhãn áp góc hẹp, bí tiểu, suy gan, bệnh loạn tạo máu, phì đại tuyến tiền liệt, có tiền sử động kinh, bệnh tim mạch (loạn nhịp tim, block tim), bệnh cường giáp, đang điều trị với các thuốc tuyến giáp hoặc thuốc kháng cholinergic, u tế bào ưa crom.
Việc điều trị trầm cảm kèm theo tâm thần phân liệt phải luôn phối hợp với các thuốc an thần vì các thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể làm cho các triệu chứng loạn thần nặng hơn.
Ở bệnh nhân hưng trầm – cảm, tăng nguy cơ xảy ra và kéo dài giai đoạn hưng cảm. Đối với người động kinh, cần điều trị chống động kinh một cách phù hợp để bù trừ cho nguy cơ tăng cơn trong quá trình điều trị.
Nguy cơ gây buồn ngủ có thể gây ra tai nạn trong khi lao động, lái xe…
Nhạy cảm với rượu có thể gia tăng trong khi điều trị. Nguy cơ tăng nhãn áp cấp tính có thể xảy ra. Nguy cơ sâu răng là biến chứng thông thường khi điều trị lâu đài.
Các trường hợp kéo dài khoảng QT và loạn nhịp tim đã được báo cáo. Thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân có nhịp tim chậm, suy tim mất bù hoặc bệnh nhân đang sử dụng các thuốc kéo dài khoảng QT. Các rối loạn điện giải (như hạ kali huyết, tăng kali huyết, hạ magnesi huyết) cũng làm tăng nguy cơ loạn nhịp. Tình trạng natri huyết (thường xảy ra ở người cao tuổi và cũng, có thể do bất thường trong tiết hormon ADH) có thể gặp khi sử dụng các thuốc chống trầm cảm, thận trọng ở những bệnh nhân phát triển các triệu chứng buồn ngủ, lú lẫn hoặc co giật trong khi sử dụng thuốc.
Chế phẩm Amilavil 10mg có chứa tá dược tạo màu tartrazine, có nguy cơ gây tăng các phản ứng dị ứng.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Amitriptyline ảnh hưởng nặng đến khả năng làm việc, có thể gây giảm sự tỉnh táo, chóng mặt, buồn ngủ, nhức đầu. Nguy cơ gây ngủ có thể gây tai nạn trong khi lao động, lái xe… Bệnh nhân không nên sử dụng thuốc khi lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: C
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Tính an toàn của amitriptylin trong thời kỳ mang thai và cho con bú chưa được xác định.
Amitriptylin có thể qua được nhau thai. Kinh nghiệm sử dụng amitriptylin ở phụ nữ mang thai còn hạn chế, cần cân nhắc giữa nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi, trẻ sơ sinh hoặc người mẹ so với lợi ích điều trị của amitriptylin. Nghiên cứu ở động vật đã cho thấy tác động gây hại khi sử dụng thuốc ở liều cực cao. Đã có báo cáo về tác động gây bí tiểu, các triệu chứng ngưng thuốc, suy hô hấp, kích động ở trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng amitriptylin trong thời kỳ mang thai. Vì vậy, không nên sử dụng amitriptylin trong ba tháng đầu và ba tháng cuối thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú:
Amitriptylin và các chất chuyển hóa có hoạt tính được bài tiết vào sữa mẹ với lượng có thể ảnh hưởng đáng kể cho trẻ bú mẹ ở liều điều trị. Cần phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, cân nhắc dựa trên tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Amitriptylin nói chung được dung nạp tốt. Không phải tất cả các tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây đều được báo cáo với amitriptylin mà còn bao gồm của các thuốc có tác dụng dược lý tương tự amitriptylin. Hiệu quả điều trị chống trầm cảm của amitriptylin có thể chưa rõ ràng trong 2-4 tuần đầu điều trị, vì vậy, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân trong giai đoạn này.
Các phản ứng có hại chủ yếu biểu hiện tác dụng kháng cholinergic của thuốc. Các tác dung này thường được kiểm soát bằng giảm liều. Phản ứng có hại hay gặp nhất là an thần quá mức (20%) và rối loạn điều tiết (10%).
Phản ứng có hại và phản ứng phụ nguy hiểm nhất liên quan đến hệ tim mạch và nguy cơ co giật. Tác dụng gây loạn nhịp tim giống kiểu quinidin, làm chậm dẫn truyền và gây co bóp. Phản ứng quá mẫn cũng có thể xảy ra.
Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10000), không rõ tần suất (không đánh giá được tần suất từ các dữ liệu sẵn có).
Máu và hệ bạch huyết: suy tủy xương, mất bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết (không rõ tần suất).
Nội tiết: vú to ở đàn ông, sưng tinh hoàn, tăng tiết sữa, rối loạn chức năng tình dục, giảm bài tiết ADH (không rõ tần suất).
Chuyển hóa và điện giải: Tăng hoặc giảm lượng đường trong máu, tăng thèm ăn, tăng cân (không rõ tần suất).
Thần kinh: Chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ, ốm yếu, khó tập trung, mất định hướng, trạng thái lú lẫn, mất ngủ, ác mộng, ảo giác, hưng cảm nhẹ, kích thích, lo âu, bồn chồn, bệnh thần kinh ngoại biên, tê cóng, cảm giác ngứa ran và dị cảm ở các chi, mất điều phối, run, co giật, thay đổi điện tâm đồ, triệu chứng ngoại tháp, ù tai, có ý nghĩ và hành vi tự tử, tác động kháng cholinergic (khô miệng, sốt cao, nhìn mờ, khó điều tiết, tăng nhãn áp, giãn đồng tử, táo bón, liệt ruột, bí tiểu, giãn niệu quản) (không rõ tần suất)
Tim: Khoảng QT kéo dài (thường gặp).
Mạch: Hạ huyết áp thế đứng, tăng huyết áp, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, nhồi máu cơ tim, nghẽn tim, đột quỵ, hạ huyết áp nặng khi quá liều hoặc sử dụng liều cao (không rõ tần suất)
Tiêu hóa: Phù lưỡi (phản ứng dị ứng), nôn mửa, buồn nôn, tiêu chảy, đau thượng vị, chán ăn, rối loạn vị giác, viêm dạ dày, viêm tuyến mang tai, lưỡi đen (không rõ tần suất).
Gan mật: Viêm gan, thay đổi chức năng gan, vàng da (không rõ tần suất).
Da và mô dưới da: Phản ứng dị ứng gồm ban da, mày đay, nhạy cảm với ánh sáng, phù mặt, tăng đổ mồ hôi, rụng tóc (không rõ tần suất).
Thận và tiết niệu: tiểu thường xuyên (không rõ tần suất).
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tăng nguy cơ gãy xương ở bệnh nhân đang sử dụng đồng thời thuốc ức chế tái thu hồi chọn lọc serotonin hoặc thuốc chống trầm cảm 3 vòng, cơ chế chưa biết rõ. Ngừng sử dụng thuốc đột ngột sau quá trình điều trị kéo dài có thể gây buồn nôn, đau đầu, suy nhược. Ngừng sử dụng thuốc dần dần có thể gây các triệu chứng thoáng qua như rối loạn giấc ngủ và giấc mơ, kích động, bồn chồn trong 2 tuần giảm liều. Hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ có thể xảy ra trong 2-7 ngày khi ngừng sử dụng thuốc nhóm chống trầm cảm ba vòng.
Do sử dụng với liều thấp nên các tác dụng không mong muốn ít xảy ra hơn khi điều trị đái dầm đêm ở trẻ em, thường gặp nhất là buồn ngủ và các tác động kháng cholinergic, ngoài ra có thể đổ mồ hôi nhẹ, ngứa, thay đổi hành vi.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Rượu: Tăng tác dụng an thần
Chất kích thích thụ thể alpha 2: Tránh sử dụng đồng thời amitriptylin với apraclonidin và brimonidin
Altretamin: Nguy cơ hạ huyết áp tư thế nặng
Thuốc gây mê: Sử dụng đồng thời với amitriptylin làm tăng nguy cơ loạn nhịp và hạ huyết áp
Thuốc giảm đau: Nguy cơ gia tăng các tác dụng không mong muốn với nefopam, độc tính trên thần kinh trung ương tăng với tramadol, tác động an thần tăng với thuốc giảm đau opioid.
Thuốc chống loạn nhịp: Nguy cơ gây loạn nhịp tăng khi sử dụng chung với các thuốc kéo dài khoảng QT như amiodaron (tránh sử dụng đồng thời) disopyramid, procainamid, propafenon, quinidin
Thuốc kháng khuẩn: Nồng độ huyết tương của các tricyclic bị giảm bởi rifampicin (giảm tác dụng chống trầm cảm). Sử dụng đồng thời với linezolid có thể dẫn đến kích thích thần kinh trung ương và tăng huyết áp.
Thuốc kháng cholinergic: Tác động kháng cholinergic có thể bị gia tăng khi phối hợp với thuốc chống trầm cảm ba vòng (liệt tắc ruột, bí tiểu, glaucom cấp tính), đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi. Tránh sử dụng amitriptylin phối hợp với các thuốc kháng cholinergic trong chỉ định điều trị đái dầm
Các thuốc chống trầm cảm: Sử dụng đống thời với thuốc ức chế MAO dẫn đến kích thích thần kinh trung ương và tăng huyết áp. Đã có báo cáo về cơn co giật năng và tử vong, vì vậy không sử dụng đồng thời amitriptylin và chất ức chế MAO. Cần ngừng sử dụng thuốc ức chế MAO tối thiểu 14 ngày trước khi bắt sau đó, cần sử dụng thận trọng amitriptylin và tăng đầu sử dụng amitriptylin, liều từ từ. Nồng độ các tricyclic trong huyết tương bị tăng bởi các chất ức chế chọn lọc thu hồi serotonin. Thận trọng khi phối hợp với reboxetin. Fluoxetin ức chế mạnh CYP450 2D6 là enzym chuyển hóa nhiều thuốc chống trầm cảm ba vòng, vì vậy cần theo dõi nồng độ trong huyết tương và độc tính của amitriptylin khi sử dụng đồng thời với fluoxetin, điều chỉnh liều nếu cần thiết.
Thuốc chống động kinh: Sử dụng đồng thời với các thuốc chống động kinh có thể làm giảm ngưỡng động kinh. Barbiturat và carbamazepin có thể làm giảm tác động chống trầm cảm của tricyclic.
Thuốc kháng nấm: Nồng độ amitriptylin trong huyết thanh tăng ở bệnh nhân sử dụng đồng thời fluconazol, làm gia tăng các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng.
Thuốc kháng histamin: Tăng tác động kháng cholinergic và an thần. Tránh sử dụng đồng thời với terfenadin vì nguy cơ loạn nhịp thất
Thuốc chống tăng huyết áp: Amitriptylin có thể chặn tác động chống tăng huyết áp của các thuốc chẹn thần kinh giao cảm (guanethidin, debrisoquin, bethanidin) và có thể của clonidin. Tăng nguy cơ tăng huyết áp khi ngừng clonidin
Thuốc chống loạn thần kinh: Tăng nguy cơ loạn nhịp thất. Tránh sử dụng đồng thời với pimozid hoặc thioridazin. Sử dụng đồng thời với thuốc chống loạn thần kinh có thể làm tăng nồng độ huyết tương của thuốc chống trầm cảm ba vòng và tăng tác động kháng cholinergic của phenothiazin và có thể của clozapin.
Thuốc kháng virus: Dựa theo chuyển hóa của amitriptylin, các chất ức chế chuyển hóa protease, ritonavir có thể tăng nồng độ huyết thanh của amitriptylin. Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ trị liệu và các tác dụng không mong muốn khi sử dụng đồng thời.
Thuốc ngủ, giảm lo âu: Làm tăng tác động an thần
Thuốc chẹn beta: Tăng nguy cơ loạn nhịp thất khi sử dụng đồng thời với sotalol.
Thuốc chẹn calci: Diltiazem và verapamil có thể làm tăng nồng độ huyết tương của amitriptylin
Disulfiram: Sử dụng đồng thời với disulfiram có thể ức chế chuyển hóa của các tricyclic. Tình trạng mê sảng đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời amitriptylin và disulfiram.
Thuốc lợi tiểu: Tăng nguy cơ hạ huyết áp tư thế.
Dopaminergic: Tránh sử dụng đồng thời amitriptylin với entacapon. Các độc tinh trên thần kinh trung ương đã được báo cáo với selegilin.
Thuốc giãn cơ: Sử dụng đồng thời với baclofen làm tăng tác động giãn cơ
Nitrat: Giảm hiệu quả của các nitrat ngậm dưới lưỡi (do làm khô miệng)
Estrogen và progesteron: Các thuốc tránh thai đường uống làm đối kháng tác động chống trầm cảm nhưng làm tăng tác dụng phụ do làm tăng nồng độ trong huyết tương của các tricyclic.
Sibutramin: Tránh sử dụng đồng thời do tăng nguy cơ gây độc lên hệ thần kinh trung ương.
Chất kích thích thần kinh giao cảm: Không nên sử dụng đồng thời amitriptylin với các chất kích thích thần kinh giao cảm như adrenalin, ephedrin isoprenalin, noradrenalin, phenylephrin, phenylpropanolamin do nguy cơ tăng huyết áp và loạn nhịp tim. An toàn khi gây tê tại chỗ với adrenalin. Methylphenidat có thể ức chế chuyển hóa của các tricyclic và do đó làm tăng tác động chống trầm cảm của amitriptylin
Thuốc làm lành vết loét: Cimetidin ức chế chuyển hóa nền làm tăng nóng đỏ amitriptylin trong huyết tương.
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng
Các triệu chứng thường gặp bao gồm ngủ gà, lú lẫn, co giật (động kinh), mất tập trung, giãn đồng tử, nhịp tim nhanh, chậm hoặc bất thường, ảo giác, kích động, thở nông, khó thở, yếu, mệt, nôn.
Cách xử trí
Không có biện pháp đặc hiệu trong điều trị quá liều amitriptylin
Bệnh nhân cần được nhập viện, chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ, bao gồm rửa dạ dày bằng than hoạt dưới dạng bùn nhiều lần, duy trì chức năng hô hấp tuần hoàn và thân nhiệt, theo dõi chức năng tim mạch, ghi điện tâm đồ (ít nhất 5 ngày), điều trị loạn nhịp bằng lidocain, kiềm hóa máu tới pH 7.4 -7.5 bằng natri hydrocarbonat tiêm tĩnh mạch, xử tri co giật bằng cách dùng diazepam, lorazepam theo đường tĩnh mạch, không sử dụng phenytoin vì làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim.
Thẩm phân mảng bụng, lọc máu, lợi niệu không có tác dụng trong xử trí ngộ độc thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Vài ngày sau khi có vẻ hồi phục có thể xuất hiện các hội chứng nặng như mê sảng, lú lẫn, giãy giụa, hoang tưởng, mất ý thức, co giật, rung giật cơ tăng phản xa, giảm thân nhiệt, hạ huyết áp, suy hô hấp và tim mạch, loạn nhịp tim năng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Cần theo dõi và xử trí kịp thời.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Phân loại dược lý: Thuốc chống trầm cảm ba vòng có tác dụng an thần
Mã ATC: N06AA09.
Amitriptylin là thuốc chống trầm cảm ba vòng, làm giảm lo âu và có tác dụng an thần. Cơ chế tác dụng của amitriptylin là ức chế tái thu hồi các monoamin, serotonin và noradrenalin ở các nơron monoaminergic. Tác dụng tái thu hồi noradrenalin được coi là có liên quan đến tác dụng chống trầm cảm của thuốc.
Amitriptylin cũng có tác dụng kháng cholinergic ở cả thần kinh trung ương và ngoại vi.
Cơ chế tác dụng:
Cơ chế tác dụng của Amitriptylin là ức chế tái thu hồi các monoamin, serotonin và noradrenalin. Tác dụng tái thu hồi noradrenalin được coi là có liên quan đến tác dụng chống trầm cảm cùa thuốc. Amitriptylin cũng có tác dụng kháng cholinergic ở cả thần kinh trung ương và ngoại vi.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu:
Amitriptylin hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống 30 – 60 phút, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 6 giờ sau khi uống.
Phân bố:
Amitriptylin phân bố rộng khắp cơ thể và liên kết nhiều với protein huyết tương và mô. Amitriptylin qua được nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.
Chuyển hóa:
Amitriptylin được chuyển hóa lần đầu qua gan bằng cách khử N-metyl bởi cytochrom P450 isoenzym CYP3A4, CYP2C9 và CYP2D6 thành chất chuyển hóa có hoạt tính nortriptylin. Amitriptylin cũng được chuyển hóa qua con đường hydroxyl hóa bởi CYP2D6 và N-oxy hóa.
Thải trừ:
Với liều thông thường, 30 – 50% thuốc đào thải trong vòng 24 giờ. Trên thực tế, toàn bộ liều thuốc đào thải dưới dạng các chất chuyển hóa liên hợp glucuronid hoặc sulfat. Một lượng rất nhỏ amitriptylin ở dạng không chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu, qua mật và theo phân. Thời gian bán thải của amitriptylin khoảng 9 – 50 giờ. Amitriptylin không gây nghiện.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Avicel M102, Natri croscarmellose, Prejel PA5, Aerosil, Magnesi stearat, HPMC 615, HPMC 606, PEG 6000, Talc, Titan dioxyd, Màu xanh lá cây (fast green), Màu vàng tartrazin.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc Amilavil do Công ty TNHH Liên doanh Hasan – Dermapharm sản xuất (2018).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM