Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Olesom S
Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Olesom S (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Ambroxol + Salbutamol
Phân loại: Thuốc long đờm và loãng đờm.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): .
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Olesom S
Hãng sản xuất : Gracure Pharmaceuticals Ltd.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Siro uống: Ambroxol Hydrochloride BP 15mg, Salbutamol Sulphate BP tương đương Salbutamol 1mg.
Thuốc tham khảo:
OLESOM S | ||
Mỗi 5ml siro thuốc có chứa: | ||
Ambroxol | …………………………. | 15 mg |
Salbutamol | …………………………. | 1 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Thuốc được chỉ định điều trị ho có đờm liên quan đến co thắt phế quản như viêm phế quản, hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, khí thũng, nút nhày và khó khạc đờm.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng đường uống.
Liều dùng:
Người lớn: 5 – 10ml siro: 3 – 4 lần/ngày.
Trẻ em: 2-6 tuổi: 2.5 – 5ml siro, 3 – 4 lần/ngày.
Trẻ từ 6 – 12 tuổi: 5ml siro, 3 – 4 lần/ngày
4.3. Chống chỉ định:
Olesom s được chống chỉ định cho các bệnh nhân bệnh tim nặng và các bệnh nhân mẫn cảm với ambroxol, bromohexine, salbutamol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
4.4 Thận trọng:
Ambroxol phải được sử dụng thận trọng cho các bệnh nhân loét dạ dày và tá tràng hoặc bệnh nhân bị co giật, bệnh nhân suy giảm chức năng gan và thận, càn thận trọng khi sử dụng salbutamol cho các bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch như tăng huyết áp, bệnh động mạch vành, suy cơ tim.
Salbutamol có gây hoặc làm trầm trọng thêm bệnh loạn nhịp tim bởi tác dụng điều nhịp trực tiếp trên tim hoặc do gây giảm kali huyết. Do đó, Salbutamol phải được sử dụng thận trọng cho các bệnh nhân được biết bị loạn nhịp tim và các bệnh nhân đang sử dụng các digitalis hoặc các thuốc lợi tiểu Salbutamol phải được sử dụng thận trọng cho các bệnh nhân cường tuyến giáp, đái tháo đường.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Chỉ lái xe và vận hành máy móc khi biết chắc chắn thuốc không gây các tác dụng không mong muốn ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Salbutamol qua được nhau thai. Tính an toàn của Salbutamol khi sừ dụng cho phụ nữ mang thai chưa được thiết lập, do đó không sử dụng thuôc cho phụ nữ mang thai trừ phi lợi ích của việc điều trị lớn hơn khả năng gây hại cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú:
Không biết ambroxol và salbutamol có bài tiết vào sữa mẹ hay không và không biết thuốc có gây hại cho trẻ bú mẹ không. Do đó không sử dụng thuốc cho phụ nữ nuôi con bú trừ phi lợi ích của việc điều trị lớn hơn khả năng gây hại cho trẻ bú mẹ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Các tác dụng không mong muốn trên dạ dày ruột như đau thượng vị, cảm giác đầy bụng hiếm khi có thể xảy ra. Các phản ứng dị ứng như phát ban, mày đay, phù nề loạn thần kinh mạch cũng hiếm khi được báo cáo.
Tần suất của các phản ứng không mong muốn này dường như giảm bớt khi ngừng điều trị. Các phản ứng khác thường được báo cáo bao gồm tăng nhịp tim, đánh trống ngực, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, ngủ gà, buồn nôn, nôn, vã mồ hôi và chuột rút. Các phản ứng nàỵ thường thoáng qua và không đòi hỏi điều trị. Với ambroxol, các phản ứng phụ trên dạ dày ruột có thể hiếm khi xuất hiện và có thể xảy ra tăng thoáng qua nồng độ aminotransferase huyết thanh.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Sử dụng đồng thời Ambroxol với các thuốc kháng sinh (như Amoxicillin, Cefuroxim, Erythromycin, Doxycycline) dẫn đến nồng độ thuốc kháng sinh cao hơn trong mô phổi. Sử dụng đồng thời Salbutamol với các thuốc kích thích hệ thần kinh giao cảm đường uống khác có thể dẫn đến những tác động có hại cho hệ tim mạch.
Salbutamol phải được sử dụng thận trọng cho các bệnh nhân đang được điều trị với các thuốc ức chế Monoamine Oxydase hoặc các thuốc chống trầm cảm 3 vòng bởi vì các tác động của Salbutamol lên hệ mạch có thể tăng lên các thuốc chẹn thụ thể beta và Salbutamol ức chế tác dụng lẫn nhau. Salbutamol và các thuốc chẹn Beta-adrenergic không chọn loc như Propanolol không được sử dụng đồng thời.
4.9 Quá liều và xử trí:
Buồn nôn, nôn, họng đỏ và đau dạ dày hoặc bụng thường được quan sát thấy khi quá liều Ambroxol.
Hiếm hơn có thể xảy ra tụt huyết áp. Gây nôn và uống nước ( chè, sữa) là biện pháp đầu tiên để điều trị nhiễm độc. Rửa dạ dày là biện pháp phù hợp nếu Ambroxol được uống trước đó 1 đến 2 giờ. Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận. Ambroxol không được đào thải tốt bằng cách tăng cường lợi tiểu và thẩm phân máu.
Các biểu hiện quá liều Salbutamol có thể bao gồm: nhịp tim nhanh, tức ngực, tăng huyết áp, hạ huyết áp, đánh trống ngực, tăng áp suất mạch, loạn nhịp tim và chứng đỏ bừng.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Ambroxol: Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng như bromhexin. Ambroxol được coi như có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ. Thực nghiệm trên lâm sàng cho kết quả tác dụng thay đổi. Một vài tài liệu có nêu ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong viêm phế quản.
Các tài liệu mới đây cho thấy, thuốc có tác dụng khá đối với người bệnh có tắc nghẽn phổi nhẹ và trung bình, nhưng không có lợi ích rõ rệt cho những người bị bệnh phổi tắc nghẽn nặng. Khí dung ambroxol cũng có tác dụng tốt đối với người bệnh ứ protein phế nang, mà không chịu rửa phế quản.
Salbutamol: Salbutamol có tác dụng chọn lọc kích thích các thụ thể betạ2 (có ở cơ trơn phế quàn, cơ tử cung, cơ trơn mạch máu) và ít tác dụng tới các thụ thể beta, trên cơ tim nên có tác dụng làm giãn phế quản, giảm cơn co tử cung và ít tác dụng trên tim.
Cơ chế tác dụng:
Ambroxol là một dẫn xuất của chất tan đàm, bromhexine. Thuốc kích thích tuyến nhầy tiết dịch, và cắt đứt hệ acid glycoprotein trong đàm nhầy khiến đàm bớt nhầy dính hơn. Ambroxol kích thích lông nhầy hoạt động và gia tăng khả năng làm sạch của lông nhầy, làm cho việc khạc đàm loãng trở nên dễ dàng hơn.
Salbutamol kích thích các thụ thế beta và có ít hoặc không có tác dụng đến các thụ thế alpha. Các chất chủ vận beta kích thích sản xuất cAMP bằng cách hoạt hóa enzym adenyl cyclase. AMP vòng là chất trung gian cho nhiều đáp ứng tế bào. Tăng cAMP trong tế bào làm tăng hoạt tính của protein kinase A phụ thuộc cAMP, ức chế phosphoryl hóa myosin và làm giảm nồng độ Ca++ trong tế bào, dẫn đến làm dãn cơ trơn của tử cung cũng như của phế quản. Các cơ chế tương tự thúc đấy giải phóng insulin và tiêu glycogen. Tăng acid béo tự do và di chuyển kali được coi là hậu quả. Tăng nồng độ cAMP trong tế bào cũng ngăn cản giải phóng histamin, SRS-A và các chất trung gian khác của đáp ứng dị ứng từ các dưỡng bào
5.2. Dược động học:
Ambroxol: Ambroxol hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn với liều điều trị. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 0.5 – 3 giờ sau khi dùng thuốc.
Thuốc liên kết với protein huyết tương xấp xỉ 90%.
Ambroxol khuếch tán nhanh từ máu đến mô với nồng độ thuốc cao nhất trong phổi. Nửa đời trong huyết tương từ 7 – 12 giờ. Khoảng 30% liều uống được thải qua vòng hấp thu đầu tiên. Ambroxol được chuyển hóa chủ yêu ở gan. Tổng lượng bài tiết qua thận xấp xỉ 90%.
Salbutamol: Sau khi sử dụng đựờng uống Salbụtamol, một lượng thuốc lớn qua gan rồi vào máu, do đó sinh khả dụng tuyệt đối của salbutamol khoảng 40%. Nồng độ trong hụyết tương đạt mức tối đa sau khi uống 2 – 3 giờ. Chỉ có 5% thuốc được gắn vào các protein huyết tương. Nửa đời của thuốc từ 5 đến 6 giờ. Khoảng 50% lượng thuốc được chuyển hóa thành các dạng sulfo liên hợp (không có hoạt tính). Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu (75 – 80%) dưới dạng còn hoặt tính và các dạng không còn hoạt tính.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: Sucrose, Natri Methyl Hydroxybenzoate, Natri Propyl Hydroxybenzoate, Acid Citric Monohydrate, Aspartame, Essence Sweet Orange, phẩm màu Tartrazine Supra, phẩm màu xanh Brilliant Supra, nước tinh khiết.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc Olesom S do Gracure Pharmaceuticals Ltd. sản xuất (2011).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM