Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Champs D-Worms 6
Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Champs D-Worms 6 (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Albendazole
Phân loại: Thuốc kháng kí sinh trùng , trị giun sán.
Nhóm pháp lý: Với dạng bào chế đường uống dùng để trị giun là thuốc không kê đơn OTC (Over the counter drugs) –. Các dạng bào chế và chỉ định khác được coi là thuốc kê đơn ETC (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): P02CA03.
Biệt dược gốc: Zentel
Biệt dược: Champs D-Worms 6
Hãng sản xuất : Upha Pharmaceutical Manufacturing (M) Sdn. Bhd.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 200 mg.
Thuốc tham khảo:
CHAMPS D-WORMS 6 | ||
Mỗi viên nén nhai có chứa: | ||
Albendazole | …………………………. | 200 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Điều trị nhiễm một loại hay nhiều loại ký sinh trùng đường ruột bao gồm giun đũa, giun tóc, giun kim, giun móc và sán dây.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Nhai viên thuốc trước khi nuốt.
Liều dùng:
Đối với nhiễm giun đũa, giun tóc, giun kim hoặc giun móc:
Trẻ em từ 1 – 2 tuổi : Dùng liều duy nhất 1 viên.
Trẻ em trên 2 tuổi và người lớn: Dùng liều duy nhất 2 viên.
Đối với nhiễm sán dây: Điều trị có thể lặp lại sau 3 tuần.
Trẻ em từ 1 – 2 tuổi: Dùng một viên mỗi ngày trong 3 ngày liên tục.
Trẻ em trên 2 tuổi và người lớn: Dùng 2 viên mỗi ngày trong 3 ngày liên tục…
4.3. Chống chỉ định:
Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Phụ nữ mang thai hay nghi ngờ có thai hoặc cho trẻ dưới 1 tuổi.
4.4 Thận trọng:
Người bệnh có chức năng gan bất thường trước khi bắt đầu điều trị bằng albendazol cần phải cân nhắc cẩn thận vì thuốc bị chuyển hóa ở gan và đã thấy một số ít người bệnh bị nhiễm độc gan. Cũng cần thận trọng với các bệnh nhân có bệnh về máu.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Không nên lái xe và vận hành máy móc khi dùng thuốc do có khả năng gây ra các tác dụng không mong muốn như nhức đầu, chóng mặt.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: D
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Albendazole không được dùng cho phụ nữ mang thai ngoại trừ trong vài trường hợp lâm sàng mà không có điều trị thay thế nào thích hợp. Bệnh nhân không nên có thai ít nhất 1 tháng sau khi ngừng điều trị Albendazole. Nếu có thai trong thời gian dùng thuốc, bệnh nhân phải được báo cho biết khả năng nguy hại đến thai và ngưng điều trị albendazole ngay lập tức.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa được biết Albendazole trong Champs D-Worms 6 có bài tiết qua sữa hay không, do đó cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Còn thiếu các thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra trên phạm vi rộng để đánh giá rõ hơn độ an toàn của thuốc.
Khi điều trị thời gian ngắn (không quá 3 ngày) có thể thấy vài trường hợp bị khó chịu ở đường tiêu hóa (đau vùng thượng vị, ỉa chảy) và nhức đầu.
Trong điều trị bệnh nang sán hoặc bệnh ấu trùng sán lợn có tổn thương não (neurocysticercosis) là những trường hợp phải dùng liều cao và dài ngày, tác dụng có hại thường gặp nhiều hơn và nặng hơn.
Thông thường các tác dụng không mong muốn không nặng và hồi phục được mà không cần điều trị. Chỉ phải ngừng điều trị khi bị giảm bạch cầu (0,7%) hoặc có sự bất thường về gan (3,8% trong bệnh nang sán).
Thường gặp: Sốt, nhức đầu, chóng mặt, biểu hiện ở não, tăng áp suất trong não, chức năng gan bất thường, đau bụng, buồn nôn, nôn, rụng tóc (phục hồi được).
Ít gặp: Phản ứng dị ứng, giảm bạch cầu, ban da, mề đay, suy thận cấp.
Hiếm gặp: Giảm bạch cầu hạt, giảm huyết cầu nói chung, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Albendazol có thể gây giảm bạch cầu (dưới 1%) và phục hồi lại được. Hiếm gặp các phản ứng nặng hơn, kể cả giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, hoặc giảm các loại huyết cầu. Phải xét nghiệm công thức máu khi bắt đầu chu kỳ điều trị 28 ngày và 2 tuần một lần trong khi điều trị. Vẫn tiếp tục điều trị được bằng albendazol nếu lượng bạch cầu giảm ít và không giảm nặng thêm.
Albendazol có thể làm tăng enzym gan từ nhẹ đến mức vừa phải ở 16% người bệnh, nhưng lại trở về bình thường khi ngừng điều trị. Kiểm tra chức năng gan (các transaminase) phải được tiến hành trước khi bắt đầu mỗi chu kỳ điều trị và ít nhất 2 tuần một lần trong khi điều trị. Nếu enzym gan tăng nhiều, nên ngừng dùng albendazol. Sau đó lại có thể điều trị bằng albendazol khi enzym gan trở về mức trước điều trị, nhưng cần xét nghiệm nhiều lần hơn khi tái điều trị.
Người bệnh được điều trị bệnh ấu trùng sán lợn có tổn thương não, nên dùng thêm corticosteroid và thuốc chống co giật. Uống hoặc tiêm tĩnh mạch corticosteroid sẽ ngăn cản được những cơn tăng áp suất nội sọ trong tuần đầu tiên khi điều trị bệnh ấu trùng sán này.
Bệnh ấu trùng sán lợn có tổn thương não (neurocysticercosis), có thể có ảnh hưởng đến võng mạc tuy rất hiếm. Vì vậy, trước khi điều trị, nên xét nghiệm những tổn thương võng mạc của người bệnh. Ngay cả khi dùng cùng với corticosteroid, bất cứ thuốc nào diệt ấu trùng sán lợn dùng để điều trị nang ấu trùng ở mắt hoặc tủy sống cũng có thể gây ra tác hại không hồi phục nên trước khi điều trị, phải khám mắt để loại trừ nang trong mắt.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Dexamethason: Nồng độ ổn định lúc thấp nhất trong huyết tương của albendazol sulfoxyd cao hơn khoảng 50% khi dùng phối hợp thêm 8 mg dexamethason với mỗi liều albendazol (15 mg/ kg/ ngày).
Praziquantel: Praziquantel (40 mg/ kg) làm tăng nồng độ trung bình trong huyết tương và diện tích dưới đường cong của albendazol sulfoxyd khoảng 50% so với dùng albendazol đơn độc (400 mg).
Cimetidin: Nồng độ albendazol sulfoxyd trong mật và trong dịch nang sán tăng lên khoảng 2 lần ở người bị bệnh nang sán khi dùng phối hợp với cimetidin (10 mg/ kg/ ngày) so với dùng albendazol đơn độc (20 mg/ kg/ ngày).
Theophyllin: Dược động học của theophyllin (truyền trong 20 phút theophyllin 5,8 mg/ kg) không thay đổi sau khi uống 1 lần albendazol (400 mg).
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng: Rối loạn tiêu hóa, đau bụng hay khó chịu, tiêu chảy, buồn nôn và ói có thể xảy ra và kéo dài trong vài giờ.
Xử lí: Nên điều trị triệu chứng (như rửa dạ dày và than hoạt tính) và kết hợp vài phương pháp hỗ trợ thông thường khác.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Chưa có thông tin.
Cơ chế tác dụng:
Cơ chế tác dụng của albendazol chưa được biết đầy đủ. Thuốc có ái lực mạnh, đặc hiệu gắn vào beta-tubulin (một loại protein tự do) trong tế bào của ký sinh trùng, qua đó ức chế sự trùng hợp thành các vi tiểu quản của bào tương là những bào quan cần thiết cho hoạt động bình thường của tế bào ký sinh trùng, đồng thời ức chế sự hấp thu glucose của ký sinh trùng ở các giai đoạn ấu trùng và trưởng thành, dẫn đến cạn kiệt glycogen, làm ký sinh trùng bất động và chết.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Chưa có thông tin..
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Icing Sugar, Mannitol, Bột sữa kem, Bột cacao, Dịch chiết mạch nha, Chocolate Brown HT, Kollidon 30, Magnesi Stearate.… vừa đủ 1 viên.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc Champs D-Worms 6 do Upha Pharmaceutical Manufacturing (M) Sdn. Bhd. sản xuất (2013).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM