Fluvastatin – SaVi Fluvastatin

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Fluvastatin

Phân loại: Thuốc ức chế HMG-CoA reductase, nhóm statin.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C10AA04.

Biệt dược gốc: Lescol XL

Biệt dược: SaVi Fluvastatin

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Sa Vi (SaViPharm)

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang 40 mg, 80 mg.

Thuốc tham khảo:

SAVI FLUVASTATIN 40mg
Mỗi viên nang có chứa:
Fluvastatin …………………………. 40 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Rối loạn lipid huyết:

Kết hợp với chế độ ãn kiêng để giảm nồng độ cholesterol toàn phần và cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C), apolipoprotcin B (apo B), triglyceride, làm tăng cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-c) trong huyết tương ở người tăng cholesterol máu tiên phát (có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (nhóm IIa hoặc Ilb theo phân loại của Fredrickson),

Bổ trợ cho liệu pháp ăn uống để giảm nồng dộ cholesterol toàn phần, LDL-C, apolipoprotein B trong điều trị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử ở những bệnh nhân 10-16 tuổi (sau khi dậy thi ít nhất 1 năm) có:

LDL-C > 190 mg/dL

LDL-C >= 160 mg/dL và có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm hoặc có >= 2 yếu tố nguy cơ.

Kết hợp với liệu pháp ăn uống để dự phòng tiên phát (cấp 1) tai biến tim mạch ở người tăng cholesterol huyết chưa có biểu hiện lâm sàng rõ rệt về bệnh mạch vành, nhằm giảm nguy cơ tai biến mạch vành cấp nặng đầu tiên.

Bổ trợ cùng liệu pháp ăn uống để dự phòng thứ phát (cấp 2) tai biến tim mạch ở người bệnh tăng cholesterol máu đã có biểu hiện lâm sàng về bệnh mạch vành, bao gồm nhồi máu cơ tim, và đau thắt ngực trước đó nhằm làm giảm tái diễn nhồi máu cơ tim, dột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, phải nằm viện do suy tim sung huyết và làm giảm nguy cơ phải tiến hành thủ thuật tái tạo mạch vành.

Bổ trợ cùng liệu pháp ăn uống để dự phòng (liên phát hoặc thứ phát) tai biến tim mạch ở người bệnh đái tháo đường có hoặc không có bằng chứng lâm sàng mắc bệnh mạch vành và tăng cholesterol máu.

Làm giảm tiến triển xơ vữa mạch vành: fluvastatin được dùng để bổ trợ cho chế độ ăn ở người tăng cholesterol huyết có biểu hiện lâm sàng bệnh mạch vành gồm có nhồi máu cơ tim trước đó.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Thuốc dùng đường uống, vào bữa ăn hoặc lúc đói.

Nếu uống thuốc 1 lần/ngày: uống vào buổi tối hoặc trước khi đi ngủ.

Nếu uống thuốc 2 lần/ngày: uống 1 lần vào buổi sáng và 1 lần vào buổi tối hoặc trước khi đi ngủ

Liều dùng:

Rối loạn lipid huyết:

Cần giảm LDL-C < 25%: Khởi đầu 20 mg X 1 lần/ngày.

Cần giảm LDL-C > 25%, người tăng cholesterol máu tiên phát hoặc người rối loạn lipid máu hỗn hợp: Khởi đầu 40 mg x 1 lần/ngày. Điều chỉnh liều 4 tuần một lần, nếu cần và nếu dung nạp được. Tối đa 40 mg x 2 lần/ngày. Liều duy trì 20 – 80 mg/ngày.

Trẻ em 10-16 tuổi tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử; 20 mg X 1 lần/ngày, điều chỉnh liều 6 tuần một lằn, nếu cần và nếu dung nạp dược, tối đa 40 mg x 2 lần/ngày.

Dự phòng (tiên phát hoặc thứ phát) tai biến tim mạch ở người có hoặc không có bệnh đái tháo đường:

Liều khởi dầu và duy trì: 40 mg X 2 lần/ngày

Bệnh nhân suy thận

Chỉ lượng nhỏ fluvastatin (khoảng 5%) thải trừ qua nước tiều vì vậy hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa là không cần thiết. Sử dụng liều fluvastatin vượt quá 40 mg/ngày ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối chưa được nghiên cứu, do đó nên thận trọng khi sử dụng liều cao ở các đối tượng này.

Bệnh nhân suy gan

Ở người suy gan, fluvastatin có thể tích lũy trong huyết tương. Thận trọng sử dụng thuốc ở bệnh nhân nghiện rượu hoặc có tiền sử bệnh gan. Chống chỉ định sử dụng thuốc ở bệnh nhân có bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được.

Điều trị phối hợp

Fluvastatin và nhựa gắn acid mật (cholestyramin, colestipol) có cơ chế tác dụng bổ sung cho nhau; phối hợp các nhóm thuốc này có tác dụng cộng lực trên cholesterol LDL. Khi dùng các Fluvastatin cùng với nhựa gắn acid mật, thí dụ cholestyramin, phải uống Fluvastatin vào lúc đi ngủ, 2 giờ sau khi uống nhựa để tránh tương tác rõ rệt do thuốc gắn vào nhựa. Hạn chế phối hợp Fluvastatin với các thuốc hạ lipid khác vì khả năng tăng nguy cơ bệnh cơ.

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn với fluvastatin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng không giãi thích được.

Thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.

4.4 Thận trọng:

Trước và trong khi điều trị với statin, nên kết hợp kiểm soát cholesterol máu bằng các biện pháp như chế độ ăn, giảm cân, tập thể dục, và điều trị các bệnh có thể là nguyên nhân của tăng lipid. Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL vì vậy cần sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholestrol LDL, mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.

Cần xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị và sau đó chỉ làm lại khi lâm sàng có chỉ định (như có các biểu hiện gợi ý tổn thương gan).

Cần sử dụng thuốc thận trọng ở người bệnh uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.

Tiêu cơ vân nặng hoặc gây tử vong đã xẩy ra với tất cả các statin tuy hiếm.

Điều trị với fluvastatin phải tạm ngùng hoặc thôi hẳn ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân, thí dụ như nhiễm khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn, bất thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.

Tránh dùng đồng thời với các thuốc sau: gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (>lg/ngày), colchlcin.

Cân nhắc theo dõi creatln kinase (CK) trong trường hợp:

Trước khi điều trị: xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình măc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng fluvastatin hoặc fibrat trước dó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khá nặng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng fluvastatin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thưòmg, không nên bắt đầu điều trị bằng fluvastatin.

Trong quá trình điều trị bằng fluvastatin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ yếu cơ … Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.

Chỉ dùng fluvastatin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng vói các thuốc khác.

Trẻ em

Mức độ an toàn và hiệu quà của fluvastatln ở bệnh nhân 9¬16 tuổi đã được đánh giá trong một nghiên cứu mở không kiểm soát. Các tác dụng phụ thường gặp là cúm cúm và nhiễm trùng. Không thấy ảnh hưởng trên sự tăng trường và phát triển tình dục. cần đánh giá lại khi trưởng thành và điều chỉnh liều nếu cần thiết.

Người cao tuổi:

Fluvastatin thông thường được dung nạp tốt ở người cao tuổi. Tuy nhiên, người > 65 tuổi là yếu tố nguy cơ của bệnh cơ, do đó thuốc nên dược sử dụng thận trọng ở người cao tuổi.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Không có thông tin về tác động của thuốc trên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: D

US FDA pregnancy category: X

Thời kỳ mang thai:

Fluvastatin làm giảm tổng hợp cholesterol và có thể cả nhiều chất khác có hoạt tính sinh học từ cholesterol, nôn thuốc có thể gây hại cho thai nhi. Chống chỉ định sử dụng fluvastatin cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Trên động vật thí nghiệm cho thấy fluvaslatin phân bố vào sữa mẹ. Do có khả năng gây phản ứrg bất lợi cho trẻ bú mẹ, nên chống chỉ định sử dụng fluvastatin ở người cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Fluvastatin dung nạp tốt, tỷ lệ phải ngừng thuốc thấp hơn so với các thuốc hạ lipid khác. Tần số ADR ở mọi statin tương tự như nhau.

Thường gặp, ADR > 1/100

Tiêu hóa: Ỉa chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng và buồn nôn.

Thần kinh trung ương: Đau đầu, chóng mặt, nhìn mờ, mất ngủ, suy nhược.

Thần kinh – cơ và xương: Đau cơ, đau khớp.

Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình thường, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi ngừng thuốc.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

Thần kinh – cơ và xương: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng creatin phosphokinase huyết tương (CPK).

Da: Ban da.

Hô hấp: Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

Thần kinh trung ương: Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn).

Thần kinh – cơ và xương: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu.

Nội tiết: Tăng HbA1 và nồng độ glucose huyết thanh lúc đói. Có thể tăng nguy cơ phát triển đái tháo đường

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Các thay đổi nồng độ enzym gan trong huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị bằng statin. Người bệnh nào có nồng độ transaminase huyết thanh cao phải theo dõi xét nghiệm chức năng gan lần thứ hai để xác nhận kết quả và theo dõi điều trị cho tới khi các bất thường trở về bình thường. Nếu nồng độ transaminase huyết thanh AST hoặc ALT (GOT hoặc GPT) dai dẳng lên quá 3 lần giới hạn trên của bình thường, thì phải ngừng điều trị bằng statin.

Phải khuyên người bệnh dùng statin báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nào như đau cơ không rõ lý do, nhạy cảm đau và yếu cơ, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt. Phải ngừng liệu pháp statin nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt, cao hơn 10 lần giới hạn trên của bình thường và nếu chấn đoán hoặc nghi ngờ là bệnh cơ.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Hay gặp viêm cơ và tiêu cơ vân hơn ở người bệnh điều trị phối hợp statin với cyclosporin, erythromycin, gemfibrozil, itraconazol, ketoconazol (do ức chế cytochrom CYP3A4), hoặc với niacin ở liều hạ lipid (> 1 g/ngày), các dẫn chất acid fibric khác ngoài gemfibrozil (như fenofibrat), colchicin.

Diclofenac: Phối hợp với fluvastatin làm tăng nồng độ đỉnh huyết tương hoặc AUC (diclofenac: 60 – 25%; fluvastatin: 80 – 50%). Tầm quan trọng về lâm sàng chưa rõ.

Fluvastatin có thể làm tăng tác dụng cùa warfarin. Phải xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng fluvastatin và theo dõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị.

Các nhựa gắn acid mật có thể làm giảm rõ rệt khả dụng sinh học của statin khi uống cùng, vì vậy thời gian dùng 2 thuốc này phải cách xa nhau.

Tránh phối hợp fluvastatin với gemfibrozil

4.9 Quá liều và xử trí:

Có thông báo về một vài ca quá liều fluvastatin. Không người bệnh nào có triệu chứng đặc biệt và mọi người bệnh đều hồi phục không để lại di chứng.

Không có điều trị đặc hiệu nào khi dùng fluvastatin quá liều. Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết. Do thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương, thẩm tách máu không hy vọng làm tăng đáng kể thanh thải Fluvastatin.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Nhóm dược lý: Thuốc chống tăng lipid huyết (nhóm ức chế HMG-CoA reductase, nhóm statin)

Mã ATC: C10A A04

Cơ chế tác dụng: Fluvastatin là thuốc ức chế cạnh tranh với enzym khử 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzym A (HMG- CoA reductase). Enzym này xúc tác phản ứng chuyển HMG- CoA thành mevalonat trong quá trình tổng hợp cholesterol, do đó làm giảm tổng hợp cholesterol trong gan và làm giảm nồng độ cholesterol trong tế bào. Điều này làm tăng các thụ thể LDL-cholesterol (Low Density Lipoprotein – Cholesterol) trên màng tế bào gan, từ đó làm tăng thanh thải LDL ra khỏi tuần hoàn.

Fluvastatin làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-C và VLDL-C (Very Low Density Lipoprotein – Cholesterol) trong huyết tương. Thuốc cũng có khuynh hướng làm giảm nồng độ triglycerid và làm tăng HLD-C (High Density Lipoprotein – Cholesterol) trong huyết tương. Ngoài ra, fluvastatin còn có một số tác dụng khác như: làm chậm quá trình tiến triển và/hoặc làm thoái lui xơ vữa động mạch vành và/hoặc động mạch cảnh; làm giảm huyết áp ở người tăng huyết áp và tăng cholesterol huyết tiên phát; hoạt tính chống viêm ở người tăng cholesterol huyết, kèm hoặc không kèm bệnh động mạch vành; có thể làm tăng mật độ xương.

Tác dụng điều hòa lipid máu tương quan với liều lượng hơn là với nồng độ thuốc trong huyết tương.

Cơ chế tác dụng:

Statin thuộc nhóm thuốc điều hòa lipid huyết. Statin còn gọi là thuốc ức chế HMG-CoA reductase, vì thuốc ức chế cạnh tranh với HMG-CoA reductase, là enzym xúc tác chuyển đổi HMG-CoA thành acid mevalonic, một tiền thân sớm của cholesterol.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu

Fluvastatin hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ tối đa của thuốc trong huyết tương đạt được dưới 1 giờ. sinh khả dụng tuyệt dổi của fluvastatin thấp (24%). Thức ăn làm giảm tỷ lệ hấp thu thuốc nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu.

Phân bố

Hơn 98% íluvastatin liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố của thuốc xấp xỉ 0,35 L/kg. Thuốc đưọc phân bố chủ yếu vào gan. Do ái lipid kém, fluvastatin không phân bố vào hệ thần kinh trung ương.

Chuyển hóa

Fluvastatin chuyển hóa chủ yếu do CYP2C9, tạo thành chất chuyển hóa không hoạt tính.

Thải trừ

Fluvastatin chủ yếu thải trừ qua phân (khoảng 90%), dưới dạng chất chuyển hóa, ít hơn 2% dạng không đổi. Thuốc bài tiết qua nước tiểu khoảng 5%. Nửa đời thải trừ của fluvastatin dưới 3 gib.

Những nhóm bệnh nhân đặc biệt

Người lớn tuổi: Nồng độ fluvastatin trong huyết tương ở những người lớn tuổi ( > 65 tuổi ) cao hơn so với người trẻ tuổi nhưng không làm thay đổi tác dụng điều hòa lipid huyết.

Suy gan: Fluvastatin có thể tích lũy trong huyết tương

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Calcium carbonate, gelatin, magnesium stearate, microcrystalline cellulose, pregelatinized starch (corn), red iron oxide, sodium bicarbonate, talc, titanium dioxide, yellow iron oxide.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam