Atenolol – Atenolol 50

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Atenolol

Phân loại: Thuốc chẹn chọn lọc thụ thể beta 1-adrenergic.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C07AB03.

Biệt dược gốc: TENORMIN

Biệt dược: ATENOLOL 50, ATENOLOL 100

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm TV. Pharm

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 50 và 100 mg.

Thuốc tham khảo:

ATENOLOL 50
Mỗi viên nén có chứa:
Atenolol …………………………. 50 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực, loạn nhịp nhanh trên thất, nhồi máu cơ tim sớm (trong vòng 12 giờ đầu) và dự phòng sau nhồi máu cơ tim.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng : Dùng uống.

Liều dùng:

Tăng huyết áp:Liều khởi đầu: 25 – 50 mg / ngày / lần. Trong vòng 1 – 2 tuần, nếu chưa đáp ứng tối ưu, có thể tăng liều đến 100 mg/ngày, hoặc kết hợp với thuốc lợi tiểu hoặc thuốc giãn mạch ngoại biên.

Đau thắt ngực: Liều thường dùng 50 – 100 mg/ngày.

Loạn nhịp nhanh trên thất:

Liều thường dùng 50 – 100 mg/ngày.

Đối với người có độ thanh thải creatinin 15 – 35 ml/phút: liều tối đa 50 mg/ngày.

Đối với người có độ thanh thải creatinin dưới 15 ml/phút: liều tối đa 50 mg/ngày, cách 2 ngày dùng một liều.

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Sốc tim, suy tim không bù trừ, blốc nhĩ – thất độ II và độ III, chậm nhịp tim có biểu hiện lâm sàng.

Không được kết hợp với verapamil.

4.4 Thận trọng:

Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy thận nặng.

Thận trọng khi dùng thuốc cho người bị hen phế quản và người có bệnh phổi tắc nghẽn khác.

* Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú:

Thuốc chẹn thụ thể beta có thể gây chậm nhịp tim ở thai nhi và trẻ sơ sinh, chỉ sử dụng Atenolol cho bệnh nhân trong 3 tháng cuối thai kỳ trong trường hợp thật cần thiết.

Không nên dùng Atenolol cho phụ nữ cho con bú vì thuốc bài tiết vào sữa mẹ có thể gây chậm nhịp tim ở trẻ bú mẹ.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Thận trọng khi dùng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: D

Thời kỳ mang thai:

Thuốc chẹn beta có thể qua được nhau thai. Dùng thuốc chẹn beta cho phụ nữ sắp sinh có thể gây chậm nhịp tim, giảm glucose máu và giảm huyết áp ở trẻ sơ sinh. Hơn nữa, dùng atenolol để điều trị tăng huyết áp cho phụ nữ có thai từ giai đoạn sớm và kéo dài có thể làm giảm sức lớn của thai. Do vậy, cần thận trọng và cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi sử dụng atenolol cho phụ nữ có thai

Thời kỳ cho con bú:

Atenolol bài tiết vào sữa mẹ với tỷ lệ gấp 1,5 – 6,8 lần so với nồng độ thuốc trong huyết tương người mẹ. Đã có những thông báo về tác hại của thuốc đối với trẻ em bú mẹ khi người mẹ dùng atenolol, như chậm nhịp tim hoặc giảm glucose máu có ý nghĩa lâm sàng

Trẻ đẻ non, hoặc trẻ suy thận có thể dễ mắc các tác dụng không mong muốn hơn. Bởi vậy, không nên dùng atenolol cho người cho con bú

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Thường gặp các tác dụng sau: yếu cơ, mệt mỏi, lạnh và yếu các đầu chi. Tiêu chảy,buồn nôn, tim đập chậm có thể dưới 50 lần/phút lúc nghỉ.

Hiếm gặp: chóng mặt, nhức đầu, giảm tiểu cầu, hạ huyết áp tư thế, phát ban da, khô mắt, rối loạn thị giác.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Nếu xuất hiện các tác dụng phụ mức độ nhẹ chỉ cần giảm liều thuốc. Nếu xuất hiện các tác dụng phụ nặng sau uống thuốc 1 giờ, trước tiên phải rửa dạ dày. Tụt huyết áp mức độ vừa thì chỉ cần truyền dịch, nếu tụt huyết áp vẫn tiếp tục thì truyền glucagon tĩnh mạch và có thể phối hợp với các thuốc giống giao cảm (isoprenalin).

Nhịp chậm mức độ nặng thì cần tiêm tĩnh mạch atropin, các thuốc giống giao cảm hoặc tạo nhịp tim tạm thời.

Co thắt phế quản có thể cho các thuốc chủ vận thụ thể beta2 hoặc các xanthin. Trong trường hợp quá liều nặng có thể cho thấm phân máu.

Thận trọng khi dùng đồng thời atenolol với thuốc gây mê do atenolol có thể gây giảm huyết áp mạnh, kéo dài và khó duy trì nhịp tim trong khi phẫu thuật. Tác dụng này có thể được đảo ngược bởi các thuốc chủ vận beta như dobutamin hoặc isoproterenol. Nếu có chỉ định ngừng atenolol, cần ngừng 2 ngày trước phẫu thuật. Nếu vẫn tiếp tục dùng atenolol trước và trong phẫu thuật và dùng cùng thuốc mê làm giảm co cơ tim, cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu của suy tim, nếu xuất hiện các triệu chứng của cường phó giao cảm, cần cho atropin ngay lập tức

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Không kết hợp với verapamil vì có thể gây hạ huyết áp, chậm nhịp tim, block tim và tăng áp lực tâm thất ở cuối tâm trương.

Kết hợp với diltiazem có thể gây nhịp tim chậm, đặc biệt xảy ra ở những người bệnh bị suy tâm thất hoặc có tiền sử dẫn truyền không bình thường.

Kết hợp với nifedipin có thể làm tăng suy tim, hạ huyết áp nặng hoặc hội chứng đau thắt ngực xấu đi.

Kết hợp với các thuốc làm giảm catecholamin, có thể xảy ra hạ huyết áp, và hoặc làm chậm nhịp tim nặng, do đó có thể gây chóng mặt, ngất hoặc hạ huyết áp tư thế.

Kết hợp với Prazosin có thể xảy ra hạ huyết áp cấp ở tư thế đứng khi bắt đầu điều trị.

Trong trường hợp kết hợp với clonidin, nếu phải ngưng thuốc thì nên ngưng sử dụng Atenolol vài ngày trước, sau đó ngưng từ từ Clonidin.

Trong trường hợp thay clonidin bằng atenolol, sau khi ngưng clonidin vài ngày mới được dùng Atenolol.

Có thể xảy ra tác động hiệp đồng đối với cơ tim trong trường hợp kết hợp atenolol với quinidin và các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm 1.

Kết hợp với ergotamin có thể làm tăng co thắt mạch ngoại biên và ức chế cơ tim.

Với các thuốc gây mê đường hô hấp: cloroform có thể gây ức chế cơ tim và cường phế vị.

Với insulin và các thuốc chữa bệnh đái tháo đường, atenolol có thể che lấp triệu chứng nhịp tim nhanh do hạ đường huyết

4.9 Quá liều và xử trí:

Quá liều có thể xảy ra đối với những người dùng phải một liều cấp từ 5 gam trở lên.

Hội chứng thường gặp do dùng atenolol quá liều là: ngủ lịm, rối loạn hô hấp, thở khò khè, ngừng xoang, chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co thắt phế quản…

Điều trị quá liều cần nhằm loại bỏ thuốc chưa được hấp thu bằng gây nôn, rửa dạ dày hoặc uống than hoạt trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc. Atenolol có thể được loại bỏ khỏi tuần hoàn chung bằng thấm tách máu. Những cách điều trị khác cần theo quyết định của thầy thuốc bao gồm:

Chậm nhịp tim: Atropin tiêm tĩnh mạch trong trường hợp có blốc nhĩ thất độ II hoặc III. Trong trường hợp không có đáp ứng, có thể dùng isoproterenol một cách thận trọng. Trong trường hợp kháng trị, có thể chỉ định dùng máy tạo nhịp tạm thời qua tĩnh mạch.

Suy tim: Dùng digitalis, thuốc lợi tiểu là cần thiết. Glucagon tiêm tĩnh mạch cũng có thể được sử dụng.

Hạ huyết áp: Dùng chất co mạch như dobutamin, dopamin, adrenalin hoặc noradrenalin và liên tục theo dõi huyết áp. Nếu huyết áp vẫn tiếp tục giảm và không đáp ứng với các chất co mạch thì truyền tĩnh mạch glucagon là cần thiết

Co thắt phế quản: Một thuốc cường beta như isoproterenol hoặc terbutalin; atropin; aminophylin tiêm tĩnh mạch hoặc ipratropim khí dung là cần thiết để kiểm soát tình trạng co thắt khí quản.

Hạ đường huyết: Có thể được truyền tĩnh mạch dung dịch glucose. Tuỳ theo mức độ nặng của triệu chứng, có thể cần chăm sóc hỗ trợ tích cực và các phương tiện hỗ trợ tim, hô hấp

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Atenolol là thuốc ức chế thụ thể bêta- adrenergic với tác động chủ yếu lên thực thể Bêta 1. Thuốc có tác dụng hạ huyết áp nhưng không có tác dụng ổn định màng.

Cơ chế tác dụng:

Atenolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể beta1-adrenergic, không có hoạt tính giao cảm nội tại và đặc tính ổn định màng tế bào. Cũng như các thuốc phong bế chọn lọc thụ thể beta1-adrenergic khác, liều thấp atenolol có tác dụng ức chế chọn lọc thụ thể beta1– adrenergic trên tim mà ít tác dụng trên mạch và cơ trơn khí quản. Ớ liều cao hơn (trên 100 mg/ngày), tác dụng chọn lọc này của atenolol sẽ giảm và thuốc sẽ phong bế cạnh tranh trên cả 2 thụ thể beta1 và beta2.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Sau khi uống, Atenolol được hấp thu theo đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học của Atenolol khoảng 45% nhưng có sự khác nhau giữa các người bệnh. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 2-4 giờ. Khoảng 6-16% Atenolol gắn với protein huyết tương.

Thuốc được phân bố rộng rãi vào các mô ngoài mạch nhưng chỉ có một lượng nhỏ được tìm thấy trong hệ thần kinh trung ương.

Atenolol chỉ được chuyển hóa một lượng nhỏ, dưới 10% liều dùng được bài tiết là chất chuyển hóa. Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết tương là từ 6-9 giờ đối với người có chức năng thận bình thường. Tác dụng trên mạch và huyết áp dài hơn và duy trì được ít nhất là 24 giờ.

Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết tương tăng lên đối với người có chức năng thận giảm và không bị ảnh hưởng bởi bệnh gan.

Phần lớn thuốc được đào thải qua thận dưới dạng không thay đổi.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Viên nén: Gelatin, glycerol, magnesium carbonate, magnesium stearate, tinh bột bắp, hypromellose, natri lauryl sulphate, titan hydroxide..

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam