Thuốc Cuellar, Urxyl, Zuiver là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Cuellar, Urxyl, Zuiver (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Ursodeoxycholic Acid (Ursodiol)
Phân loại: Thuốc thông mật, tan sỏi mật.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A05AA02.
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Cuellar, Urxyl, Zuiver
Hãng sản xuất : Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 150 mg, 300 mg.
Thuốc tham khảo:
CUELLAR | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Ursodeoxycholic Acid | …………………………. | 150 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
URXYL | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Ursodeoxycholic Acid | …………………………. | 300 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
ZUIVER | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Ursodeoxycholic Acid | …………………………. | 300 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Làm tan sỏi mật không cản quang giàu cholesterol ở bệnh nhân túi mật còn hoạt động tốt.
Điều trị xơ gan mật tiên phát.
Trẻ em
Điều trị xơ nang kèm rối loạn gan mật ở trẻ em từ 6 đến 18 tuổi.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng đường uống. Chia làm 2 lần, uống vào buổi sáng và buổi tối, uống cùng với bữa ăn.
Liều dùng:
Khuyến cáo liều hàng ngày cho các chỉ định sau:
Điều trị xơ gan mật tiên phát (PBC):
Liều hàng ngày tùy thuộc thể trọng, khoảng từ 750 – 1750 mg/ ngày (14 + 2 mg acid ursodesoxycholic/ kg thể trọng).
Trong 3 tháng đầu điều trị, liều hàng ngày nên được chia nhiều lần uống trong ngày.
Nếu thấy có sự cải thiện trên các chỉ số xét nghiệm đánh giá chức năng gan thì có thể cho uống một lần liều hàng ngày vào buổi tối
Thể trọng (kg)
|
Liều hàng ngày (mg/ kg thể trọng)
|
Acid ursodeoxycholic | |||
Liều dùng trong 3 tháng đầu | Liều sau đó | ||||
Sáng | Trưa | Tối | Tối (1 lần/ ngày) | ||
47-62 | 12-16 | 250 mg | 250 mg | 250 mg | 750 mg |
63-78 | 13-16 | 250 mg | 250 mg | 500 mg | 1000 mg |
79-93 | 13-16 | 250 mg | 500 mg | 500 mg | 1250 mg |
94 – 109 | 14-16 | 500 mg | 500 mg | 500 mg | 1500 mg |
Trên 110 | 500 mg | 500 mg | 750 mg | 1750 mg |
Có thể uống thuốc cùng với nước. Đảm bảo dùng thuốc đều đặn.
Có thể phải tiếp tục uống thuốc vô thời hạn.
Làm tan sỏi không cản quang giàu cholesterol:
Người lớn: Liều hàng ngày khoảng 8 – 10 mg/ kg/ ngày, chia 2 lần uống sau ăn. Trong đó, ít nhất một nửa liều hàng ngày được uống sau bữa tối.
Thời gian dùng thuốc cần thiết để làm tan sỏi trong khoảng từ 6 đến 24 tháng phụ thuộc vào kích thước và thành phần của sỏi.
Theo dõi kiểm tra X-quang hoặc siêu âm túi mật sau mỗi 6 tháng điều trị cho đến khi sỏi biến mất.
Tiếp tục điều trị cho đến khi không tìm thấy sỏi trong 2 lần liên tục kiểm tra X-quang và/ hoặc siêu âm túi mật cách nhau khoảng 4 – 12 tuần. Điều này là do những kỹ thu ật này không cho kết quả đáng tin cậy với những sỏi có đường kính nhỏ hơn 2 mm. Khả năng tái xuất hiện sỏi sau khi làm tan bằng liệu pháp acid mật được ước tính lên đến khoảng 50% trong 5 năm. Hiệu quả của UDCA trong điều tr ị sỏi cản quang hoặc cản quang một phần chưa được kiểm chứng nhưng nhìn chung chúng ít tan hơn sỏi không cản quang. Sỏi không cholesterol chiếm khoảng 10 – 15% sỏi không cản quang và có thể không bị hòa tan bởi các acid mật.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều, tuy nhiên cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho người cao tuổi.
Trẻ em: Sỏi giàu cholesterol và xơ gan mật tiên phát rất hiếm gặp ở trẻ em nhưng nếu có, hiệu chỉnh liều tùy theo cân nặng. Chưa có dữ liệu đầy đủ về tính an toàn và hiệu quả trên nhóm đối tượng điều trị này.
Bệnh nhân béo phì: Có thể cần dùng liều cao hơn (lên đến 15 mg/ kg/ ngày).
Xơ nang kèm rối loạn gan mật:
Trẻ em: Trẻ em 6 – 18 tuổi xơ nang: 20 mg/ kg/ ngày chia 2 – 3 lần, có thể dùng đến 30 mg/ kg/ ngày nếu cần thiết.
Thể trọng (kg) | Liều hàng ngày | Acid ursodeoxycholic | ||
(mg/ kg thể trọng) | ||||
Sáng | Trưa | Tối | ||
20-29 | 17-25 | 250 mg | — | 250 mg |
30-39 | 19-25 | 250 mg | 250 mg | 250 mg |
40-49 | 20-25 | 250 mg | 250 mg | 500 mg |
50-59 | 21-25 | 250 mg | 500 mg | 500 mg |
60-69 | 22-25 | 500 mg | 500 mg | 500 mg |
70-79 | 22-25 | 500 mg | 500 mg | 750 mg |
80-89 | 22-25 | 500 mg | 750 mg | 750 mg |
90-99 | 23-25 | 750 mg | 750 mg | 750 mg |
100-109 | 23-25 | 750 mg | 750 mg | 1000 mg |
> 110 | 750 mg | 1000 mg | 1000 mg |
4.3. Chống chỉ định:
Acid ursodeoxycholic không nên dùng cho những bệnh nhân:
Quá mẫn với các acid mật hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Viêm túi mật hoặc đường dẫn mật cấp.
Tắc đường dẫn mật (thường gặp tắc ống dẫn mật chủ hoặc ống dẫn của túi mật).
Thường xuyên xuất hiện cơn đau quặn mật.
Giảm khả năng co bóp túi mật.
Thuốc không thích hợp dùng trong điều trị sỏi mật calci hóa không cản quang.
Không nên dùng thuốc cho phụ nữ mang thai hoặc có ý định mang thai.
Không nên dùng thuốc cho bệnh nhân loét dạ dày hoặc tá tràng tiến triển hay bệnh nhân có rối loạn ở ruột hoặc gan gây cản trở sự di chuyển của các acid mật trong lòng ruột như phẫu thuật cắt hồi tràng và tạo lỗ thoát, viêm hồi tràng đoạn cuối, ứ mật trong và ngoài gan, bệnh gan cấp và mãn tính nặng.
Trẻ em
Thất bại trong phẫu thuật Kasai hoặc không phục hồi dòng chảy mật tốt ở trẻ hẹp đường dẫn mật.
4.4 Thận trọng:
Thuốc được sử dụng dưới sự giám sát của bác sỹ điều trị.
Trong 3 tháng đầu điều trị, cứ mỗi 4 tuần bác sỹ nên kiểm tra các chỉ số thăm dò chức năng gan ASAT (SGOT), ALAT (SGPT) và γ-GT, sau đó mỗi 3 tháng kiểm tra lại một lần. Bên cạnh theo dõi để nhận biết các dấu hiệu đáp ứng hoặc không đáp ứng điều trị ở bệnh nhân xơ gan mật tiên phát, sự giám sát này cũng cho phép phát hiện sớm tổn thương gan tiềm tàng, đặc biệt ở bệnh nhân xơ gan mật tiên phát giai đoạn cuối.
Khi dùng làm tan sỏi cholesterol:
Để đánh giá sự tiến triển của liệu pháp và kịp thời phát hiện sỏi mật calci hóa, cho bệnh nhân chụp X-quang có uống thuốc cản quang và siêu âm ở tư thế đứng và nằm ngửa (kiểm soát siêu âm) mỗi 6 – 10 tháng sau khi bắt đầu điều trị tùy vào kích thước sỏi.
Nếu túi mật không thể nhìn thấy trong hình ảnh X-quang, hoặc trong trường hợp có sỏi mật calci hóa, suy giảm khả năng co bóp của túi mật hoặc thường xuyên bị cơn đau quặn mật, không nên dùng UDCA.
Phụ nữ dùng acid ursodeoxycholic để làm tan sỏi mật nên sử dụng các bi ện pháp tránh thai không hormone do biện pháp tránh thai dùng hormon có thể làm tăng nguy cơ bị sỏi mật.
Khi dùng trong điều trị xơ gan mật tiên phát giai đoạn cuối:
Rất hiếm các ca xơ gan mất bù được báo cáo, tình trạng này sẽ giảm một phần sau khi ngưng điều trị.
Hiếm khi xảy ra trường hợp các triệu ch ứng lâm sàng trên bệnh nhân xơ gan mật tiên phát chuyển bi ến xấu đi, ví dụ ngứa tăng lên. Nếu tình trạng này xảy ra, giảm liều còn 250 mg/ ngày, sau đó tăng dần đến liều khuyến cáo.
Nếu có tiêu chảy, bắt buộc phải giảm liều. Ngưng điều trị trong trường hợp tiêu chảy kéo dài.
Tránh chế độ ăn giàu calo hoặc cholesterol.
Cần thận trọng khi dùng thuốc ở người bị bệnh tụy tạng nặng, người bị loét dạ dày, người có sỏi ở cơ quan túi mật.
Thuốc có chứa lactose, bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Thuốc có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Để xa tầm tay trẻ em
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Acid ursodeoxycholic không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B3
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Các nghiên cứu trên động vật không thấy ảnh hưởng của UDCA đến khả năng sinh sản.
Không có dữ liệu về ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của UDCA khi điều trị trên người.
Không có hoặc có rất ít dữ li ệu v ề việc sử dụng UDCA cho phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính trong giai đoạn đầu mang thai. Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ mang thai.
Phụ nữ có khả năng mang thai
Phụ nữ có khả năng có thai chỉ được chỉ định điều trị khi họ sử dụng các biện pháp tránh thai đáng tin cậy: Dùng biện pháp tránh thai không hormon hoặc uống thuốc tránh thai chứa oestrogen thấp. Tuy nhiên, ở các bệnh nhân sử dụng acid ursodeoxycholic để làm tan sỏi, nên sử dụng biện pháp tránh thai không hormon vì thuốc tránh thai hormon dạng uống có thể làm tăng nguy cơ sỏi mật.
Cần loại trừ khả năng mang thai trước khi bắt đầu điều trị.
Thời kỳ cho con bú:
Theo một số tài liệu nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú, nồng độ UDCA trong sữa rất thấp và có thể không ảnh hưởng bất lợi đối với trẻ bú mẹ
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Tiêu hóa: Phân xám, tiêu chảy.
Rất hiếm gặp, < 1/10.000
Tiêu hóa: Đau quặn phần trên bụng có thể xảy ra khi điều trị xơ gan mật tiên phát.
Gan – mật: Sỏi mật calci hóa, xơ gan mất bù (điều trị xơ gan mật tiên phát giai đoạn tiến triển, giảm sau khi ngưng điều trị).
Rối loạn ở da và mô dưới da: Nổi mề đay.
Chưa rõ tần suất
Rối loạn tiêu hóa: Nôn, buồn nôn.
Da và mô dưới da: Ngứa.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
UDCA có thể ảnh hưởng đến hấp thu cyclosporin ở những bệnh nhân khi dùng đồng thời 2 loại thuốc này. Nếu dùng đồng thời, kiểm tra nồng độ cyclosporin máu cho bệnh nhân và hiệu chỉnh liều cyclosporin nếu cần.
Không nên dùng phối hợp acid ursodeoxycholic cùng với than hoạt, colestyramin, colestipol hoặc các antacid chứa hydroxyd nhôm hoặc oxyd nhôm vì những chất này sẽ gắn với UDCA ở ruột làm giảm sinh khả dụng của nó. Nếu bắt buộc phải dùng các thuốc trên nên dùng cách thời điểm uống acid ursodeoxycholic ít nhất 2 giờ.
Acid ursodeoxycholic ảnh hưởng đến sự tiết acid mật nên sự hấp thu của các chất thân dầu có thể bị ảnh hưởng.
Trong một số trường hợp UDCA có thể làm giảm hấp thu ciprofloxacin.
UDCA làm giảm nồng độ đỉnh và diện tích dưới đường cong (AUC) của chất chẹn kênh calci nitrendipin ở người tình nguyện khỏe mạnh. Theo dõi chặt chẽ hiệu quả điều trị khi dùng đồng thời nitrendipin và acid ursodeoxycholic. Có thể cần tăng liều nitrendipin. Tương tác làm gi ảm hiệu quả điều trị của dapson cũng được báo cáo. Tương tác trên, kết hợp với dữ liệu tương tác in vitro, có thể được giải thích do sự cảm ứng enzym CYP3A4. Tuy nhiên, không có sự cảm ứng nào được báo cáo khi nghiên cứu tương tác với budesonid, một cơ chất của CYP3A4.
Hormon có tính oestrogen, các thuốc tránh thai giàu oestrogen và các thuốc hạ cholesterol máu như clofibrat làm tăng tiết cholesterol từ gan do đó thúc đẩy hình thành sỏi mật, đối kháng với tác dụng của UDCA.
Một nghiên cứu lâm sàng ở người tình nguyện khỏe mạnh sử dụng đồng thời UDCA (500 mg/ ngày) và rosuvastatin (20 mg/ ngày) cho thấy sự giảm nồng độ huyết tương của rosuvastatin. Tương tác này và các tương tác của statin khác liên quan lâm sàng vẫn chưa được biết.
Thuốc có thể làm tăng tác dụng của thuốc hạ đường huyết dạng uống (tolbutamid). Cần thận trọng khi dùng phối hợp.
4.9 Quá liều và xử trí:
Tiêu chảy có thể xảy ra trong trường hợp quá liều. Nhìn chung, các tri ệu chứng quá liều khác không rõ ràng do sự hấp thu của UDCA giảm khi tăng liều và tăng bài tiết qua phân.
Không cần dùng biện pháp điều trị đặc hiệu nào, chủ yếu là bù dịch và điện giải khi có tiêu chảy. Tuy nhiên, nên theo dõi chức năng gan. Nếu cần, có thể dùng nhựa trao đổi ion để gắn kết acid mật trong ruột.
Một số đối tượng đặc biệt:
Điều trị liều cao kéo dài UDCA (28 – 30 mg/ kg/ ngày) ở bệnh nhân viêm xơ đường mật tiên phát (với liều chỉ định chưa được FDA phê duyệt) làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Mã ATC: A05AA02.
Nhóm dược lý: Thuốc đường tiêu hóa.
Acid ursodeoxycholic (UDCA) là một chất có trong thành phần của dịch mật, chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 5%) trong acid mật toàn phần. Sau khi uống thuốc, tỷ lệ này tăng lên tương ứng với liều dùng và UCDA có thể trở thành thành phần chính của acid mật (chiếm 40 – 50%).
Acid ursodeoxycholic (UDCA) có tác dụng làm giảm cholesterol trong dịch mật chủ yếu bằng cách giảm hấp thu cholesterol từ ruột. Tác dụng này không làm ảnh hưởng đến sinh tổng hợp cholesterol và acid mật. Cholesterol dần dần được hòa tan từ sỏi trong túi mật.
Trẻ em:
Xơ nang: Từ các báo cáo thực nghiệm lâm sàng kéo dài trên 10 năm cho thấy tác dụng của UDCA trong điều trị xơ nang kèm rối loạn gan mật ở trẻ em. Có bằng chứng khi điều trị bằng UDCA có thể làm giảm tăng sinh đường mật, làm chậm sự tiến triển tổn thương mô và thậm chí có thể phục hồi những biến đổi gan mật nếu được điều trị trong giai đoạn đầu của bệnh.
Nên bắt đầu điều trị bằng UDCA ngay sau khi được chẩn đoán mắc bệnh để tối ưu hóa hiệu quả điều trị
Cơ chế tác dụng:
Acid ursodeoxycholic là muối mật tự nhiên có mặt một hàm lượng rất thấp trong cơ thể. Khác với các muối mật nội sinh khác, acid ursodeoxycholic rất ái nước và không có tác dụng tẩy rửa.
Acid ursodeoxycholic có tác dụng lên chu trình gan – ruột của các acid mật nội sinh: Làm tăng tiết dịch mật, giảm tái hấp thu các dịch mật bằng cách ức chế tái hấp thu chủ động tại ruột, từ đó làm giảm nồng độ các acid mật nội sinh trong máu.
Acid ursodeoxycholic là một trong những biện pháp điều trị sỏi mật có bản chất cholesterol bằng cách làm giảm nồng độ cholesterol trong dịch mật. Tác dụng này là sự kết hợp của nhiều cơ chế khác nhau: Giảm tái hấp thu cholesterol, tăng chuyển hóa cholesterol ở gan thành các acid mật thông qua con đường làm tăng hoạt tính tại gan của enzym cholesterol 7 alpha- hydroxylase. Hơn nữa, acid ursodeoxycholic duy trì cholesterol ở dạng hòa tan trong dịch mật
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
UDCA có mặt trong huyết tương 10 – 40 phút sau khi uống thuốc. UDCA chỉ hòa tan vừa phải ở đoạn trên của ruột non nhưng được hấp thu tốt ở hỗng tràng và hồi tràng. Đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 1 – 3 giờ. Độ thanh thải qua gan lần đầu của UDCA khoảng 60% (chủ yếu ở dạng liên hợp với glycin). UDCA được bài tiết nhanh chóng vào mật.
Dạng liên hợp UDCA-glycin có thể bị thủy phân giải phóng UDCA ở dạng tự do. Phần không được hấp thu sẽ được vi khuẩn ở đường ruột chuyển hóa thành acid lithocholic. Một dạng chuyển hóa khác là acid 7-ketolithocholic có thể được tái hấp thu và chuyển hóa ở gan thành UDCA và acid lithocholic. UDCA và các chất chuyển hóa của nó được đào thải qua phân.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM