Tafluprost – Taflotan/Taflotan-S

Thuốc Tafluprost là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Tafluprost (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Tafluprost

Phân loại: Thuốc tác động trên mắt. Thuốc điều trị tăng áp lực nội nhãn.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): S01EE05.

Brand name: TAFLOTAN, TAFLOTAN-S

Hãng sản xuất : Santen Pharmaceutical Co., Ltd.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch nhỏ mắt: hộp 1 lọ 2,5mL. Mỗi lọ: Tafluprost 0,0375mg.;

Dung dịch nhỏ mắt trong, không màu, vô khuẩn. pH: 5,7 – 6,3. Áp lực thẩm thấu: 1,0 – 1,1.

Hộp 30 lọ x 0,3ml . Dung dịch nhỏ mắt . Tafluprost 4,5μg/lọ 0,3mL.

Dung dịch nhỏ mắt thân nước, trong, không màu, vô khuẩn. pH: 5,7 – 6,3. Áp lực thẩm thấu: 0,9 – 1,1.

Thuốc tham khảo:

TAFLOTAN
Mỗi lọ dung dịch nhỏ mắt có chứa:
Tafluprost …………………………. 0,0375 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Làm giảm áp lực nội nhãn cao ở bệnh nhân glaucoma góc mở hoặc tăng nhãn áp.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Đường dùng: Chỉ dùng để nhỏ mắt.

Khi dùng:

Cẩn thận không để đầu lọ chạm trực tiếp vào mắt để tránh nhiễm bẩn thuốc.

Lau sạch hoặc rửa mặt ngay khi có bất kỳ dung dịch thuốc thừa nào tràn ra vùng da quanh mắt.

Khi dùng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, phải cách ít nhất 5 phút giữa các lần dùng các thuốc nhỏ mắt.

Phải tháo kính sát tròng ra trước khi nhỏ thuốc vì benzalkonium chloride có trong thuốc có thể làm đổi màu thấu kính. Phải chờ ít nhất 15 phút trước khi mang kính sát tròng trở lại.

Image from Drug Label Content

Liều dùng:

Nhỏ một giọt vào mắt bị bệnh, một lần mỗi ngày trong buổi tối.

Không nhỏ thuốc quá một lần mỗi ngày, vì nhỏ thường xuyên hơn có thể làm giảm tác dụng hạ áp lực nội nhãn (IOP).

Khoảng 2 giờ đến 4 giờ sau khi nhỏ thuốc lần đầu tiên, áp lực nội nhãn bắt đầu giảm, với tác dụng tối đa đạt được sau 12 giờ.

Tafluprost có thể được sử dụng cùng với các thuốc tra mắt khác để làm cho áp lực nội nhãn được hạ thấp hơn. Nếu cần sử dụng hơn một loại thuốc nhỏ mắt, mỗi loại thuốc sẽ được nhỏ cách nhau ít nhất 5 phút.

4.3. Chống chỉ định:

Chống chỉ định dùng thuốc này ở bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

4.4 Thận trọng:

Nhiễm sắc tố

Dung dịch thuốc nhỏ mắt Tafluprost đã được báo cáo gây ra thay đổi mô sắc tố. Những thay đổi thường được báo cáo là tăng sắc tố mống mắt, mô quanh mắt (mí mắt) và lông mi. Sắc tố được cho rằng tăng trong quá trình sử dụng Tafluprost. Sắc tố thay đổi do tăng lượng melamin trong tế bào biểu bì tạo hắc tố hơn là tăng số lượng tế bào biểu bì tạo hắc tố. Sau khi ngưng Tafluprost, sắc tố của mống mắt có khả năng không thay đổi, trong khi các thay đổi sắc tố ở quanh mắt (mí mắt) và lông mi thì hồi phục đã được báo cáo trong vài bệnh nhân. Những bệnh nhân được điều trị bằng Tafluprost phải được cho biết về việc có thể bị tăng sắc tố. Các ảnh hưởng lâu dài của việc tăng sắc tố không được nhận biết.

Sự thay đổi màu của mống mắt có thể không được nhận thấy trong vài tháng đến vài năm. Điển hình là, sắc tố màu nâu quanh đồng tử lan rộng đồng tâm hướng về phía ngoại vi của mống mắt và toàn thể mống mắt hoặc một phần mống mắt trở thành nâu hơn. Không có vết sắc tố cũng không có đốm sắc tố của mống mắt bị mắc phải do điều trị. Trong khi điều trị, Tafluprost có thể được tiếp tục sử dụng trên những bệnh nhân có tăng sắc tố mống mắt tiến triển, những bệnh nhân này sẽ được thăm khám đều đặn.

Các thay đổi của lông mi

Tafluprost có thể dần dần làm thay đổi lông mi và lông tơ trong điều trị ở mắt. Những thay đổi này gồm có tăng chiều dài, màu sắc, độ rậm, hình dạng và số lượng của lông mi. Các thay đổi của lông mi thường biến mất hẳn sau khi ngưng dùng thuốc.

Viêm nội nhãn

Tafluprost được sử dụng thận trọng trên bệnh nhân đang có viêm nội nhãn (như viêm mống mắt, viêm màng bồ đào) bởi vì tình trạng viêm có thể trở nên nghiêm trọng hơn.

Phù hoàng điểm

Phù hoàng điểm, bao gồm phù hoàng điểm dạng nang đã được báo cáo trong khi điều trị với các đồng vận prostaglandin F2α. Tafluprost được sử dụng thận trọng trên những bệnh nhân bị thiếu thủy tinh thể, có thủy tinh thể giả với vết rách của bao sau, hoặc những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ của phù hoàng điểm.

Sử dụng cho người cao tuổi: Do chức năng sinh lý thường giảm ở người cao tuổi, nên thận trọng khi dùng.

Sử dụng trong nhi khoa: Không nên sử dụng tafluprost cho bệnh nhi vì lo ngại về khả năng an toàn liên quan đến việc tăng sắc tố sau khi sử dụng mãn tính lâu dài.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Triệu chứng bị nhìn mờ tạm thời có thể xảy ra sau khi dùng thuốc này. Cần hướng dẫn cho bệnh nhân ngừng các hoạt động như lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi triệu chứng này mất đi.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B3

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Chỉ chỉ định thuốc này cho phụ nữ mang thai hoặc có khả năng có thai nếu lợi ích điều trị dự tính được cho là lớn hơn nguy cơ có thể gặp khi dùng thuốc. [Độ an toàn của thuốc này khi sử dụng trong thời gian mang thai chưa được xác định].

Trong các nghiên cứu trên động vật, khi dùng dung dịch tafluprost tiêm tĩnh mạch cho chuột cống mang thai với liều 30 μg/kg/ngày (gấp 2000 lần liều dùng trên lâm sàng*), tỷ lệ quái thai và chết phôi sau khi đậu thai tăng lên; ở liều 10 μg/kg/ngày (gấp 670 lần liều dùng trên lâm sàng*), đã quan sát thấy tác dụng phụ trên sự phát triển của thai (cân nặng của thai thấp và không cốt hóa xương ức). Khi tiêm tĩnh mạch cho thỏ mang thai với liều 0,1 μg/kg/ngày (gấp khoảng 6,7 lần liều dùng trên lâm sàng*), tỷ lệ chết và sẩy thai sau khi đậu thai tăng lên, hoàng thể và tỷ lệ đậu thai giảm; ở liều 0,03 μg/kg/ngày (gấp 2 lần liều dùng trên lâm sàng*), đã thấy có quái thai. Trong một nghiên cứu tiêm tĩnh mạch cho chuột cống mang thai hoặc đang cho con bú với liều 1 μg/kg/ngày (gấp khoảng 67 lần liều dùng trên lâm sàng*), đã thấy chuột mẹ cho con bú kém đi và tỷ lệ con sống sót sau 4 ngày giảm. Mặt khác, trong một nghiên cứu trên tử cung chuột cống được phân lập, đã quan sát thấy co tử cung ở nồng độ gấp khoảng 3,3 lần nồng độ tafluprost trong huyết tương (<30 pg/mL), hoặc gấp khoảng 420 lần nồng độ tafluprost không gắn kết trong huyết tương (<0,24 pg/mL), được tính dựa trên tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương, được ước tính sau khi nhỏ mắt với liều dùng trên lâm sàng.]

* Liều (0,015 μg/kg/ngày) khi nhỏ một giọt (30μL) thuốc này vào cả hai mắt một lần cho một bệnh nhân nặng 60kg.

Thời kỳ cho con bú:

Tránh dùng cho phụ nữ đang cho con bú. Nếu việc dùng thuốc được cho là cần thiết, cần hướng dẫn cho bệnh nhân ngưng cho con bú trong thời gian điều trị. [Một nghiên cứu trên chuột cống đã cho thấy tafluprost có đi vào sữa mẹ sau khi nhỏ mắt.]

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Taflotan

Trong nghiên cứu lâm sàng

Tổng cộng có 483 bệnh nhân đã tham gia vào nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trước khi sản phẩm được phê duyệt tại Nhật Bản. Các tác dụng không mong muốn của thuốc (bao gồm thay đổi bất thường về các trị số xét nghiệm) đã được báo cáo ở 326 trong số 483 bệnh nhân (67,5%). Chi tiết như bảng 1.

Bảng 1.
Hệ thống phân loại các cơ quan MedDRA Tác dụng không mong muốn Số bệnh nhãn được báo cáo gặp phải ADR Tần suất xuất hiện của ADR
Rối loan thần kinh Nhức đầu 10 2,10%
Chóng mặt 3 0,60%
Rối loạn mắt Xung huyết kết mạc 151 31,30%
Lông mi bất thường (tăng độ dài, độ dày và số lượng lông mi, v.v…) 93 19,30%
Ngứa mắt 85 17,60%
Kích ứng mắt 65 13,50%
Nhiễm sắc té méng mắt 39 8,10%
Cảm giác có vật lạ ở mắt 36 7,50%
Nhiễm sắc té mí mắt 32 6,60%
Rối loạn biểu mõ giác mạc bao gồm viêm giác mạc chấm nông 27 5,60%
Cảm giác bất thường ở mắt (khó chịu, cảm giác dính, cảm giác khô, v.v…) 26 5,40%
Đau mắt 22 4,60%
Viêm bớ mi (mí mắt đỏ, phù, v.v…) 22 4,60%
Xuất tiết mắt 10 2,10%
Sợ ánh sáng 10 2,10%
Cảm giác nặng ở mắt 7 1,40%
Chảy nước mắt 7 1,40%
Nhìn mớ 6 1,20%
Phù kết mạc 5 1,00%
Chảy máu dưới kết mạc 3 0,60%
Viêm kết mạc 2 0,40%
Viêm mống mắt 1 0,20%
Rối loạn da và mõ dưới da Tăng mọc lông ở mi mắt 18 3,70%
Ban đỏ 5 1,00%
Phát ban 1 0,20%
Các xét nghiệm, nghiệm pháp Tăng nồng độ kali trong huyết thanh 8 1,70%
Protein niệu dương tính 7 1,40%
Tăng nồng độAST (GOT) 5 1,00%
Tăng nồng độ ALT (GPT) 4 0,80%
Tăng bạch cầu ưa eosin 4 0,80%
Giảm số lượng bạch cầu 4 0,80%
Tăng nồng độ y-GTP 3 0,60%
Đường niệu dương tính 3 0,60%
Tăng acld uric 3 0,60%

Sau khi thuốc được đưa ra thị trường (tại thời điểm cập nhật lần thứ 5 Báo cáo định kỳ về An Toàn thuốc)

Tổng cộng có 3.260 bệnh nhân đã tham gia vào việc phân tích tạm thời sau khi thuốc được đưa ra thị trường tại Nhật Bản tại thời điểm cập nhật lần thứ 5 Báo cáo định kỳ về An Toàn thuốc. Các tác dụng không mong muốn của thuốc đã được báo cáo ở 396 trong số 3.260 bệnh nhân (12,1%). Chi tiết như bảng 2.

– xem Bảng 2.

Image from Drug Label Content

Taflotan-S

Những dữ liệu an toàn sau đây dựa trên các kết quả của nghiên cứu lâm sàng với dung dịch nhỏ mắt tafluprost 0,0015% có chứa benzalkonium clorid.

Sau khi thuốc được phê duyệt

Các tác dụng không mong muốn (kể cả những thay đổi bất thường về các trị số xét nghiệm) đã được báo cáo ở 326 trong số 483 bệnh nhân (67,5%) trong các nghiên cứu lâm sàng tại Nhật. Những tác dụng không mong muốn chính là sung huyết kết mạc ở 151 bệnh nhân (31,3%), bất thường lông mi ở 93 bệnh nhân (19,3%), ngứa mắt ở 85 bệnh nhân (17,6%), kích ứng mắt ở 65 bệnh nhân (13,5%), nhiễm sắc tố mống mắt ở 39 bệnh nhân (8,1%), v.v…

Điều tra hậu mãi (sau khi ban hành báo cáo an toàn định kỳ lần thứ 5)

Các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo ở 396 trong số 3.260 bệnh nhân (12,1%) trong điều tra hậu mãi tại Nhật Bản. Các tác dụng không mong muốn chính là nhiễm sắc tố mí mắt ở 93 bệnh nhân (2,9%), sung huyết kết mạc ở 74 bệnh nhân (2,3%), rối loạn biểu mô giác mạc kể cả trợt xước giác mạc ở 58 bệnh nhân (1,8%), rậm lông ở mí mắt ở 40 bệnh nhân (1,2%), bất thường lông mi ở 39 bệnh nhân (1,2%), v.v…

Tác dụng không mong muốn có ý nghĩa trên lâm sàng

Nhiễm sắc tố mống mắt (8,1%): Vì nhiễm sắc tố mống mắt có thể xuất hiện, bệnh nhân cần được kiểm tra định kỳ và ngưng dùng thuốc tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng khi nhiễm sắc tố mống mắt được quan sát thấy.

Các tác dụng không mong muốn khác

Khi xuất hiện tác dụng không mong muốn, nên có biện pháp xử trí thích hợp kể cả ngưng dùng thuốc.

Xem bảng 1.

Image from Drug Label Content

Tỉ lệ mắc được tính dựa trên kết quả nghiên cứu lâm sàng cho đến khi dung dịch nhỏ mắt tafluprost 0,0015% có chứa benzalkonium clorid được phê duyệt.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Không có tương tác nào được dự đoán ở người, khi nồng độ của tafluprost trong cơ thể rất thấp sau liều nhỏ mắt. Vì vậy, các nghiên cứu chuyên biệt về tương tác của tafluprost với các thuốc khác đã không được thực hiện. Trong các nghiên cứu lâm sàng, không thấy có sự tương tác rõ rệt nào cả khi tafluprost đã được sử dụng đồng thời với timolol.

4.9 Quá liều và xử trí:

Chưa có dữ liệu.

Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo. Quá liều không xảy ra khi dùng thuốc để nhỏ mắt.

Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Tác dụng giảm áp lực nội nhãn (IOP)

Nhỏ liều duy nhất dung dịch nhỏ mắt tafluprost nồng độ từ 0,00002% đến 0,005% cho khỉ cho thấy tác dụng làm giảm áp lực nội nhãn theo cách thức phụ thuộc liều. Tác dụng này có ý nghĩa thống kê ở các nhóm dùng nồng độ 0,0005% hoặc cao hơn, so với nhóm giả dược. Trong một nghiên cứu liều lặp lại trên khỉ với dung dịch nhỏ mắt tafluprost nồng độ từ 0,001% đến 0,005% một lần mỗi ngày trong 5 ngày, tác dụng giảm áp lực nội nhãn ở mọi nồng độ là ổn định và không giảm đi trong thời gian điều trị.

Ảnh hưởng đến lưu lượng máu ở mắt

Nhỏ lặp lại thuốc vào mắt thỏ 1 lần/ngày trong 28 ngày làm tăng đáng kể lưu lượng máu ở đĩa thị, được đo bằng phương pháp đốm laser.

Nhỏ liều đơn thuốc vào mắt người trưởng thành khỏe mạnh làm tăng đáng kể lưu lượng máu đến động mạch võng mạc quanh gai thị và lưu lượng máu ở võng mạc quanh gai thị.

Cơ chế tác dụng:

Acid tafluprost, một đồng vận prostaglandin là một FP chọn lọc thụ thể chủ vận prostanoid được cho là để làm giảm áp lực nội nhãn bằng cách tăng dòng chảy màng bồ đào – củng mạc. Cơ chế tác dụng chính xác không được biết vào lúc này.

Cơ chế tác dụng

Dạng acid tafluprost, một chất chuyển hóa có hoạt tính, có ái lực cao với thụ thể prostanoid FP (Ki=0,40 nM). Đánh giá động lực học thủy dịch ở khỉ bằng phương pháp flurophotometry, áp suất tưới 2 cấp không đổi và phương pháp tưới albumin gắn 125I-131I đánh dấu sau khi dùng liều lặp lại dung dịch nhỏ mắt tafluprost 0,005% mỗi ngày một lần từ 3 đến 5 ngày. Dòng chảy thoát qua màng bồ đào củng mạc tăng lên đáng kể mà không có bất kỳ thay đổi nào trong việc sản xuất thủy dịch.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Taflotan

Nồng độ trong huyết tương: Khi dùng dung dịch tafluprost nồng độ 0,0025% hoặc 0,005% nhỏ 1 giọt một lần/ngày trong 7 ngày vào cả hai mắt cho 7 người lớn tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ trong huyết tương của tafluprost và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là dạng acid tafluprost, ở dưới mức có thể định lượng được (tafluprost: 0,2 ng/mL, dạng acid tafluprost: 0,1 ng/mL) ở bất cứ thời điểm nào, trừ ở một người tình nguyện trong nhóm dùng nồng độ 0,0025% sau khi nhỏ mắt 15 phút vào ngày thứ nhất, với nồng độ của dạng acid tafluprost là 0,144 ng/mL.

(Lưu ý: Nồng độ của thuốc này là 0,0015%).

Taflotan-S

Nồng độ trong huyết tương

Nhỏ 1 giọt dung dịch nhỏ mắt tafluprost nồng độ 0,0025% hoặc 0,005% một lần/ngày trong 7 ngày vào cả hai mắt của 7 người tình nguyện trưởng thành khỏe mạnh, nồng độ trong huyết tương của tafluprost và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, dạng acid tafluprost, ở dưới mức có thể định lượng được (tafluprost: 0,2 ng/mL, dạng acid tafluprost: 0,1 ng/mL) tại mọi thời điểm, trừ ở một người tình nguyện trong nhóm dùng nồng độ 0,0025% sau khi nhỏ mắt 15 phút vào ngày thứ nhất có nồng độ của dạng acid tafluprost là 0,144 ng/mL.

(Lưu ý: Nồng độ của thuốc này là 0,0015%).

Phân bố đến các mô mắt ở động vật

(khỉ)

Sau khi nhỏ liều đơn dung dịch nhỏ mắt 3H-taluprost 0,005% vào mắt khỉ, chất phóng xạ được phân bố nhanh đến các mô mắt và đạt nồng độ phóng xạ tối đa tại giác mạc và kết mạc từ 5 đến 15 phút sau khi dùng thuốc và tại thủy dịch, mống mắt, thể mi và thủy tinh thể 2 giờ sau khi dùng thuốc và được đào thải nhanh chóng.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Glycerol, Sodium dihydrogen phosphate dihydrate, Disodium edetate, Polysorbate 80, Hydrochloric acid and/or sodium hydroxide for pH adjustment, Water for injections.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản trong tủ lạnh (2 – 8oC) trong bao bì kín tránh ánh sáng.

Sau khi mở túi nhôm, bảo quản trong tủ lạnh (2 – 8oC) tránh ánh sáng và sử dụng trong vòng 6 tháng. Nếu bảo quản ở nhiệt độ dưới 25oC, chỉ sử dụng sản phẩm trong vòng 1 tháng. Sử dụng sản phẩm trong túi đã mở trước.

6.4. Thông tin khác :

An toàn tiền lâm sàng

Độc tính cấp (liều chết gần đúng)

Chuột cống:

Đường uống: >100 mg/kg.

Tiêm tĩnh mạch: >3 mg/kg

Chó:

Tiêm tĩnh mạch: >0,03 mg/kg.

Độc tính nhãn cầu

Dung dịch nhỏ mắt tafluprost nhỏ vào mắt khỉ 2 lần/ngày trong 52 tuần ở nồng độ 0,0005% đến 0,5%. Không thấy có độc tính đáng kể trong quá trình điều trị mặc dù đã thấy các tác dụng thuộc nhóm tương tự PGF2α (bao gồm nhiễm sắc tố mống mắt, nhiễm sắc tố mí mắt, giác mạc hơi nhuộm màu huỳnh quang, …). Nhỏ mắt dung dịch tafluprost cho thấy dung nạp rất tốt khi dùng đến liều 0,05%, và liều dùng không có độc tính đã được kết luận là 0,05%.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM