Papaverine – Opispas/Papaverin Pharbaco

Thuốc Opispas, Papaverin Pharbaco là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Opispas, Papaverin Pharbaco (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Papaverine

Phân loại: Thuốc chống co thắt cơ trơn không kháng cholinergic.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A03AD01, G04BE02.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Opispas, Papaverin Pharbaco

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 1 – Pharbaco.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 40 mg.

Thuốc tiêm: 40 mg/2 ml.

Thuốc tham khảo:

OPISPAS
Mỗi ống dung dịch tiêm có chứa:
Papaverine hydrochloride …………………………. 40 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Ðau bụng do tăng nhu động ruột, dạ dày.

Cơn đau quặn thận.

Cơn đau quặn mật.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Viên nén: Có thể dùng papaverin uống trong hoặc sau bữa ăn, hoặc với sữa để làm giảm rối loạn tiêu hóa.

Thuốc tiêm: Tiêm tĩnh mạch khi cần có tác dụng ngay, nhưng phải tiêm chậmtrong thời gian 1 – 2 phút để tránh những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng.

Liều dùng:

Viên nén:

Liều papaverin hydroclorid thường dùng uống cho người lớn một lần 40 – 100 mg, ngày 2 – 3 lần. Trong các trường hợp cần thiết, có thể dùng viên nang 150 mg giải phóng kéo dài, mỗi lần 1 viên, ngày 3 lần hoặc 2 viên 150 mg, ngày 2 lần.

Thuốc tiêm:

Liều thuốc tiêm papaverin hydroclorid thường dùng cho người lớn là 30 mg; tuy nhiên có thể dùng liều 30 – 120 mg, tiêm nhắc lại, cứ 3 – 4 giờ một lần, nếu cần.

Trẻ em có thể dùng 4 – 6 mg/kg/24 giờ, chia thành 4 liều nhỏ, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn với các thành phần của thuốc.

Khi có bloc nhĩ – thất hoàn toàn.

4.4 Thận trọng:

Phải dùng hết sức thận trọng khi có suy giảm dẫn truyền vì thuốc có thể gây ngoại tâm thu thất nhất thời, có thể là ngoại tâm thu hoặc cơn nhịp nhanh kịch phát. Phải dùng hết sức thận trọng cho người bệnh tăng nhãn áp.

Phải được dùng dưới sự giám sát của một bác sỹ có kinh nghiệm.

Thực hiện tiêm tĩnh mạch rất thận trọng vì nếu tiêm nhanh, có thể gây loạn nhịp và ngừng thở chết người. Ngừng dùng papaverin khi những triệu chứng quá mẫn gan trở nên rõ ràng (triệu chứng về tiêu hóa, vàng da) hoặc thấy có bạch cầu ưa eosin, hoặc khi những kết quả xét nghiệm chức năng gan biến đổi.

Không dùng papaverin trong thời gian dài vì có thể dẫn đến phụ thuộc vào thuốc.

Ðộ an toàn và hiệu lực của papaverin ở trẻ em chưa được xác định.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Do thuốc có thể gây chóng mặt, ngủ gà, nhức đầu nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B3

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Không dùng papaverin cho người đang mang thai và người đang cho con bú.

Thời kỳ cho con bú:

Không dùng papaverin cho người đang mang thai và người đang cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Những ADR do tác dụng trên các hệ thần kinh tự động và trung ương đã gặp và những ADR về tiêu hóa, viêm gan và quá mẫn gan cũng đã được thông báo.

Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100

Tim mạch: Ðỏ bừng mặt, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp nhẹ, loạn nhịp khi tiêm tĩnh mạch nhanh.

Hệ thần kinh trung ương: Chóng mặt, ngủ gà, an thần, ngủ lịm, nhức đầu.

Tiêu hóa: Buồn nôn, táo bón, chán ăn, ỉa chảy.

Gan: Quá mẫn gan, viêm gan mạn tính.

Hô hấp: Ngừng thở (sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Phải ngừng dùng papaverin khi thấy có quá mẫn gan với những triệu chứng về tiêu hóa, vàng da, hoặc có tăng bạch cầu ưa eosin, hoặc nếu kết quả xét nghiệm chức năng gan biến đổi.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương làm tăng nhẹ tác dụng của papaverin; và morphin có tác dụng hợp đồng với papaverin.

Khi dùng đồng thời, papaverin có thể cản trở tác dụng điều trị của levodopa ở người bệnh Parkinson; papaverin có thể phong bế các thụ thể dopamin. Tránh dùng papaverin ở người bệnh Parkinson.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng: buồn nôn, nôn, yếu cơ, ức chế hệ thần kinh trung ương, rung giật nhãn cầu, song thị, toát mồ hôi, đỏ bừng, chóng mặt, và nhịp tim nhanh; khi quá liều nặng, papaverin ức chế mạnh hô hấp tế bào và là thuốc chẹn kênh calci yếu.

Ðiều trị: Khi quá liều papaverin, phải bảo vệ đường thở của người bệnh thông khí và truyền dịch hỗ trợ. Theo dõi cẩn thận những dấu hiệu nặng đe dọa cuộc sống, các khí trong máu và các chỉ số hóa sinh trong máu. Nếu co giật xảy ra, điều trị bằng diazepam, phenytoin hoặc phenobarbital. Khi có những co giật khó điều trị, có thể dùng thiopental hoặc halothan để gây mê, và thuốc phong bế thần kinh – cơ để gây liệt. Có thể truyền dịch tĩnh mạch, đặt chân người bệnh ở tư thế nâng cao; và/hoặc có thể dùng một thuốc tăng huyết áp như dopamin, noradrenalin để điều trị hạ huyết áp. Có thể dùng calci gluconat để điều trị các tác dụng có hại về tim; theo dõi nồng độ calci huyết tương và điện tâm đồ.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Papaverin là alcaloid lấy từ thuốc phiện hoặc tổng hợp, thuộc nhóm benzylisoquinolin. Tác dụng điều trị chủ yếu của papaverin là chống co thắt cơ trơn. Papaverin cũng gây giãn cơ trơn phế quản, đường tiêu hóa, niệu quản, và đường mật. Papaverin làm thư giãn cơ tim do ức chế trực tiếp tính dễ bị kích thích của cơ tim, kéo dài thời gian trơ và làm giảm sự dẫn truyền. Tác dụng chống co thắt của papaverin trực tiếp và không liên quan tới sự phân bố thần kinh ở cơ, và cơ vẫn đáp ứng với thuốc và những kích thích khác gây co. Khi có tắc mạch, thuốc có thể tác dụng, do chống lại sự co mạch phản xạ ở mạch nhánh. Papaverin có hai cơ chế tác dụng chống co thắt, gồm ức chế phosphoryl – hoá do oxy – hoá và cản trở co cơ do calci.

Cơ chế tác dụng:

Cơ chế hoạt động in vivo không hoàn toàn rõ ràng, nhưng sự ức chế enzyme phosphodiesterase gây ra sự gia tăng của AMP tuần hoàn mức độ là đáng kể. Nó cũng có thể thay đổi hô hấp ty thể.

Papaverine cũng đã được chứng minh là một lựa chọn chất ức chế phosphodiesterase cho subtype PDE 10A tìm thấy chủ yếu ở thể vân của não. Khi sử dụng lâu dài cho chuột, nó tạo ra sự thiếu hụt về vận động và nhận thức và làm tăng sự lo lắng, nhưng ngược lại có thể tạo ra tác dụng chống loạn thần, mặc dù không phải tất cả các nghiên cứu đều ủng hộ quan điểm này.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Papaverin hydroclorid dễ được hấp thu và tác dụng xuất hiện khá nhanh. Có tới 90% thuốc gắn với protein huyết tương. Nửa đời sinh học theo đường uống khoảng 1 – 2 giờ, nhưng trị số này thay đổi với từng người bệnh. Thuốc phân bố khắp cơ thể, có nồng độ cao nhất ở mô mỡ và gan. Thuốc chuyển nhanh ở gan và bài tiết trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronid của các chất chuyển hóa dạng phenolic.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

…..

6.2. Tương kỵ :

Không trộn lẫn thuốc tiêm papaverin hydroclorid với thuốc tiêm Ringer lactat vì có thể gây tủa.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản các chế phẩm papaverin hydroclorid ở nhiệt độ 15 – 30 độ C; tránh không để thuốc tiêm đóng băng.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

HDSD Thuốc Opispas do Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 1 – Pharbaco sản xuất (2017).

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM