Rossar Plus (Hydrochlorothiazide + Losartan)

Hydrochlorothiazide + Losartan – Rossar Plus

Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Rossar Plus

Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Rossar Plus (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Hydrochlorothiazide + Losartan

Phân loại: Thuốc chống tăng huyết áp dạng kết hợp.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C09DA01.

Biệt dược gốc: Hyzaar

Biệt dược: Rossar Plus

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần Korea United Pharm. Int l

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim . Mỗi viên: Kali losartan 50mg, hydroclorothiazid 12,5mg.

Rossar Plus: Viên nén bao phim hình bầu dục, màu vàng, một mặt có khắc “UT”, mặt kia có khắc “LKP”.

Thuốc tham khảo:

ROSSAR PLUS
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Losartan kali …………………………. 50 mg
Hydrochlorothiazide …………………………. 12.5mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Rossar Plus (Hydrochlorothiazide + Losartan)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Tăng huyết áp.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng đường uống.

Rossar Plus có thể được dùng phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.

Rossar Plus có thể uống khi đói hay no.

Liều dùng:

Liều dùng thông thường của Rossar Plus là 1 viên Rossar Plus 50-12,5 (50mg kali losartan/12,5mg hydroclorothiazid)/lần/ngày. Không đề nghị sử dụng liều vượt quá 2 viên Rossar Plus 50-12,5/lần/ngày hoặc liều vượt quá 1 viên 100-25 (100mg kali losartan/25mg hydroclorothiazid)/lần/ngày. Hiệu quả chống tăng huyết áp đạt được cao nhất sau 3 tuần điều trị.

Để giảm các tác dụng phụ gây ra do liều, thông thường chỉ dùng liệu pháp điều trị phối hợp khi bệnh nhân không đáp ứng với liệu pháp đơn trị liệu.

Điều trị thay thế: Thuốc phối hợp này có thể điều trị thay thế cho các thuốc điều trị cao huyết áp khác.

Bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp khi sử dụng losartan đơn độc: Liều khởi đầu là 1 viên Rossar Plus 50-12,5/lần/ngày. Nếu huyết áp vẫn không được kiểm soát sau 3 tuần điều trị, liều có thể được tăng lên 2 viên Rossar Plus 50-12,5/lần/ngày.

Bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp khi sử dụng đơn độc hydroclorothiazid 25mg/lần/ngày hoặc bệnh nhân kiểm soát được huyết áp bị giảm kali huyết với chế độ trị liệu này: Liều khởi đầu là 1 viên Rossar Plus 50-12,5/lần/ngày, sự giảm liều hydroclorothiazid này nhìn chung không làm giảm đáp ứng chống tăng huyết áp một cách toàn diện. Nên tiến hành đánh giá các đáp ứng lâm sàng của Rossar Plus 50-12,5 và nếu huyết áp vẫn không được kiểm soát sau 3 tuần điều trị, liều có thể được tăng lên 2 viên Rossar Plus 50-12,5/lần/ngày.

Bệnh nhân suy thận: Có thể sử dụng liều thông thường của Rossar Plus cho bệnh nhân có hệ số thanh thải Creatinin > 30ml/phút. Ở bệnh nhân bị suy thận nặng hơn, thuốc lợi tiểu quai được ưu tiên hơn các thiazid, do đó Rossar Plus không được đề nghị sử dụng.

Bệnh nhân suy gan: Rossar Plus không được đề nghị sử dụng cho bệnh nhân suy gan vì liều khởi đầu thích hợp 25 mg losartan không thể sử dụng được ở nhóm bệnh nhân này.

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Vì thuốc có chứa hydroclorothiazid nên chống chỉ định đối với bệnh nhân quá mẫn với các thuốc chứa dẫn chất sulfonamid, bệnh gút, tăng acid uric huyết, chứng vô niệu, bệnh Addison, chứng tăng calci huyết, suy gan và thận nặng.

Chưa xác định rõ độ an toàn và hiệu lực của Rossar Plus đối với các bệnh nhân nhi. Không sử dụng thuốc cho trẻ em dưới 18 tuổi.

4.4 Thận trọng:

Kali losartan

Cần phải giám sát đặc biệt và/hoặc giảm liều ở người bệnh mất nước, điều trị bằng thuốc lợi tiểu và người bệnh có những yếu tố khác dễ dẫn đến hạ huyết áp. Người bệnh hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, người chỉ còn một thận cũng có nguy cơ cao mắc tác dụng không mong muốn (tăng creatinin và urê huyết) và cần được giám sát chặt chẽ trong điều trị.

Cần giảm liều cho bệnh nhân suy gan.

Hydroclorothiazid

Người bệnh dùng thuốc lợi tiểu thiazid nên được theo dõi định kỳ chất điện giải trong huyết thanh và nước tiểu, nhất là người dùng corticosteroid, ACTH hoặc digitalis, quinidin (nguy cơ xoắn đỉnh gây rung thất).

Người bị bệnh thận nặng: Thuốc có thể gây tăng urê huyết và làm trầm trọng thêm sự suy thận.

Bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc bệnh gan đang tiến triển: Có thể dễ bị hôn mê gan.

Người bị bệnh gút: Bệnh có thể nặng lên.

Bệnh nhân đái tháo đường: Cần điều chỉnh liều insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết dạng uống.

Tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid có thể tăng lên ở người bệnh sau khi cắt bỏ thần kinh giao cảm.

Tăng các mức cholesterol và triglycerid có thể liên quan đến việc điều trị với hydroclorothiazid.

Người già có thể dễ bị mất cân bằng điện giải.

Hiệu lực của thuốc nhìn chung không khác nhau giữa bệnh nhân cao tuổi và người trẻ hơn. Tác dụng không mong muốn có thể thường gặp hơn một chút ở bệnh nhân già so với các bệnh nhân trẻ hơn trong cả nhóm dùng thuốc phối hợp losartan-hyroclorothiazid và nhóm đối chứng.

Người cao tuổi: Hiệu lực của thuốc không có sự khác biệt đáng kể giữa bệnh nhân cao tuổi và người trẻ hơn. Tác dụng không mong muốn có thể thường gặp hơn một chút ở bệnh nhân già so với các bệnh nhân trẻ hơn trong cả nhóm dùng thuốc phối hợp losartan-hydroclorothiazid và nhóm đối chứng.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Chưa có báo cáo nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hay vận hành máy móc phải lưu ý chóng mặt hoặc buồn ngủ có thể xảy ra khi sử dụng thuốc điều trị cao huyết áp, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: D

Thời kỳ mang thai:

Dùng các thuốc tác dụng trực tiếp lên hệ thống renin-angiotensin (kali losartan) có thể gây tình trạng bệnh tật cho bào thai và trẻ sơ sinh (ít nước ối, hạ huyết áp, vô niệu, thiểu niệu, biến dạng hộp sọ) và tử vong khi sử dụng cho phụ nữ có thai trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ. Mặc dù, việc chỉ dùng thuốc ở ba tháng đầu của thai kỳ chưa thấy có liên quan đến nguy cơ cho thai nhi, nhưng dù sao khi phát hiện có thai, phải ngừng losartan càng sớm càng tốt.

Hơn nữa đã có báo cáo rằng các thuốc lợi tiểu thiazid đều qua nhau thai vào trong bào thai gây mất cân bằng điện giải, giảm tiểu cầu và vàng da ở trẻ sơ sinh. Vì vậy không dùng Rossar Plus cho phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Không biết losartan có tiết vào sữa mẹ hay không nhưng có những lượng đáng kể losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc trong sữa của chuột cống. Còn hydroclorothiazid ức chế sự bài tiết sữa và đi vào trong sữa mẹ với lượng có thể gây hại cho đứa trẻ. Do tiềm năng có hại cho trẻ nhỏ đang bú mẹ, phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

KALI LOSARTAN: Phần lớn các tác dụng không mong muốn đều nhẹ và mất dần với thời gian.

Thường gặp, ADR >1/100

Tim mạch: tụt huyết áp, đau ngực.

Thần kinh trung ương: mất ngủ, choáng váng.

Nội tiết-chuyển hóa: tăng kali huyết.

Tiêu hóa: ỉa chảy, khó tiêu.

Huyết học: hạ nhẹ hemoglobin và hematocrit.

Thần kinh cơ-xương: đau lưng, đau chân, đau cơ.

Thận: hạ acid uric huyết (khi dùng liều cao).

Hô hấp: ho (ít hơn khi dùng các chất ức chế ACE), sung huyết mũi, viêm xoang.

Ít gặp, 1/1000< ADR <1/100

Tim mạch: hạ huyết áp thế đứng, đau ngực, blốc A-V độ II, trống ngực, nhịp chậm xoang, nhịp tim nhanh, phù mặt, đỏ mặt.

Thần kinh trung ương: lo âu, mất điều hoà, lú lẫn, trầm cảm, đau nửa đầu, đau đầu, rối loạn giấc ngủ, sốt, chóng mặt.

Da: rụng tóc, viêm da, da khô, ban đỏ, nhạy cảm ánh sáng, ngứa, mày đay, vết bầm, ngoại ban.

Nội tiết-chuyển hóa: bệnh gút.

Tiêu hóa: chán ăn, táo bón, đầy hơi, nôn, mất vị giác, viêm dạ dày.

Sinh dục-tiết niệu: bất lực, giảm tình dục, đái nhiều, đái đêm.

Gan: tăng nhẹ các thử nghiệm về chức năng gan và tăng nhẹ bilirubin.

Thần kinh cơ xương: dị cảm, run, đau xương, yếu cơ, phù khớp, đau xơ cơ.

Mắt: nhìn mờ, viêm kết mạc, giảm thị lực, nóng rát và nhức mắt.

Tai: ù tai.

Thận: nhiễm khuẩn đường niệu, tăng nhẹ creatinin hoặc urê.

Hô hấp: khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, sung huyết đường thở, khó chịu ở họng.

Các tác dụng khác: toát mồ hôi.

HYDROCLOROTHIAZID:

Hydroclorothiazid có thể gây mất kali quá mức. Tác dụng này phụ thuộc liều và có thể giảm khi dùng liều thấp (12,5 mg/ngày), liều tốt nhất điều trị tăng huyết áp, đồng thời giảm thiểu các phản ứng có hại.

Thường gặp, ADR >1/100

Toàn thân: mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu.

Chuyển hóa: giảm kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (ở liều cao).

Ít gặp, 1/1000< ADR <1/100

Tuần hoàn: hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim.

Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón, ỉa chảy, co thắt ruột.

Da: mày đay, phát ban, nhiễm cảm ánh sáng.

Chuyển hóa: hạ magnesi huyết, hạ natri huyết, tăng calci huyết, kiềm hóa giảm clo huyết, hạ phosphat huyết.

Hiếm gặp, ADR <1/1000

Toàn thân: phản ứng phản vệ, sốt.

Máu: giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết.

Thần kinh: dị cảm, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm.

Da: viêm mạch, ban, xuất huyết, hồng ban đa dạng, viêm da, hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson.

Gan: viêm gan, vàng da ứ mật trong gan, viêm tụy.

Hô hấp: khó thở, viêm phổi, phù phổi.

Sinh dục, tiết niệu: suy thận, viêm thận kẽ, liệt dương.

Mắt: mờ mắt.

Phản ứng tăng acid uric huyết, có thể khởi phát cơn bệnh gút tiềm tàng. Có thể xảy ra hạ huyết áp tư thế khi dùng đồng thời với rượu, thuốc gây mê và thuốc an thần.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Kali losartan

Không có sự tương tác dược động học đáng kể nào xảy ra khi nghiên cứu tương tác với Hydroclorothiazid, Digoxin, Warfarin.

Dùng đồng thời Losartan và Cimetidin làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của Losartan khoảng 18% nhưng không ảnh hưởng đến động lực học của chất chuyển hóa có hoạt tính của Losartan.

Dùng đồng thời Losartan và Phenobarbital có thể làm giảm khoảng 20% diện tích đỉnh dưới đường cong của Losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính.

Rifampin, một chất thúc đẩy chuyển hóa của thuốc, làm giảm nồng độ của Losartan và các chất chuyển hóa có hoạt tính của Losartan.

Cũng như các thuốc khác thuộc nhóm ức chế angiotensin II hoặc các chất có tác dụng tương tự, nếu dùng kèm với các thuốc lợi tiểu giữ Kali (Spironolacton, Triamteren, Amilorid), chế phẩm bổ sung Kali, các chất thay thế muối có chứa Kali thì có thể dẫn đến tăng Kali trong huyết thanh.

Không có tương tác dược động học giữa Losartan và Hydroclorothiazid. Sử dụng đồng thời hai thuốc này sẽ dẫn đến tác dụng cộng lực.

Cũng như các thuốc chống tăng huyết áp khác, hiệu quả giảm huyết áp của Losartan có thể bị giảm bởi thuốc chống viêm NSAID như Indomethacin.

Hydroclorothiazid

Rượu, các barbiturat hoặc các thuốc ngủ gây nghiện: Khả năng hạ huyết áp thế đứng có thể xảy ra.

Thuốc chống đái tháo đường (dạng thuốc uống và insulin): Có thể cần điều chỉnh liều của các thuốc chống đái tháo đường vì có thể xuất hiện tăng glucose huyết trong khi sử dụng hydroclorothiazid.

Các thuốc chống tăng huyết áp khác: Tác dụng hiệp đồng hoặc tăng khả năng hạ huyết áp.

Các corticosteroid, ACTH: Làm tăng sự mất điện giải, đặc biệt là giảm kali huyết.

Amin tăng huyết áp (ví dụ Norepinephrin): Có thể bị giảm đáp ứng với các amin gây tăng huyết áp, nhưng không đủ để loại trừ việc sử dụng chúng.

Thuốc giãn cơ (ví dụ Tubocumarin): Có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.

Lithi: thông thường không nên sử dụng cùng với các thuốc lợi tiểu. Các thuốc lợi tiểu làm giảm thanh thải Lithi ở thận và tăng thêm nguy cơ nhiễm độc Lithi.

Thuốc kháng viêm không sterorid: Việc sử dụng các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, natri niệu và tác dụng hạ huyết áp của các thuốc lợi tiểu thiazid. Do đó khi sử dụng đồng thời Hydroclorothiazid và các thuốc kháng viêm không steroid, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ để xác định xem có hiệu quả mong muốn về lợi tiểu hay không.

Quinidin: Có thể gây xoắn đỉnh, làm rung thất gây chết.

Các thuốc lợi tiểu thiazid làm giảm tác dụng của những thuốc sau: Thuốc mê, thuốc chống đông máu, thuốc chữa bệnh gút.

Các thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng tác dụng của các thuốc sau: Thuốc mê, Glycoside và Vitamin D.

Nhựa Cholestyramin hoặc Colestipol: Có thể gắn kết với các thuốc lợi tiểu thiazid và làm giảm sự hấp thu của các thuốc này.

4.9 Quá liều và xử trí:

Biểu hiện quá liều:

Kali losartan: Dữ liệu về quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện về quá liều có thể hay gặp nhất có lẽ là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có thể gặp nhịp tim chậm do kích thích thần kinh đối giao cảm (dây thần kinh phế vị).

Hydroclorothiazid: Biểu hiện chủ yếu là rối loạn nước và điện giải do bài niệu nhiều. Nếu đang dùng digitalis, giảm kali huyết làm tăng loạn nhịp tim.

Xử trí:

Kali losartan: Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, phải điều trị hỗ trợ. Cả Losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không thể loại bỏ được bằng cách thẩm phân máu.

Hydroclorothiazid:

Rửa dạ dày khi mới dùng thuốc, dùng than hoạt.

Chống kiềm hóa máu: Dùng amoni clorid trừ khi người bệnh mắc bệnh gan.

Bù lại nhanh chóng nước và chất điện giải đã mất.

Có thể thẩm tách phúc mạc để điều chỉnh cân bằng nước và chất điện giải. Trong trường hợp hạ huyết áp mà không đáp ứng với những can thiệp trên, dùng Norepinephrin 4 mg/lít tiêm truyền tĩnh mạch chậm hoặc Dopamin với liều ban đầu 5 microgam/kg/phút.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Kali losartan

Losartan là chất đầu tiên của nhóm chống tăng huyết áp mới, đó là một chất đối kháng thụ thể (typ AT1) angiotensin II.

Angiotensin II, tạo thành từ angiotensin I trong phản ứng do enzym chuyển angiotensin (ACE) xúc tác, là một chất co mạch mạnh; đó là hormon kích hoạt mạch chủ yếu của hệ thống renin-angiotensin, và là một thành phần quan trọng trong sinh lý bệnh học của tăng huyết áp. Angiotensin II cũng kích thích vỏ tuyến thượng thận tiết aldosteron.

Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạch và tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ngăn cản có chọn lọc angiotensin II, không cho gắn vào thụ thể AT1 có trong nhiều mô (thí dụ cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận). Trong nhiều mô, cũng thấy có thụ thể AT2, nhưng không rõ thụ thể này có liên quan gì đến điều hòa tim mạch hay không. Cả losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính đều không biểu lộ tác dụng chủ vận cục bộ ở thụ thể AT1 và đều có ái lực với thụ thể AT1 lớn hơn nhiều (khoảng 1000 lần) so với thụ thể AT2. Losartan là một chất ức chế cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1. Chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan, tính theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh thuận nghịch của thụ thể AT1. Các chất đối kháng angiotensin II cũng có các tác dụng huyết động học như các chất ức chế ACE, nhưng không có tác dụng không mong muốn phổ biến của các chất ức chế ACE là ho khan.

Hydroclorothiazid

Hydroclorothiazid và các thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng bài tiết natri clorid và nước kèm theo do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa. Sự bài tiết các chất điện giải khác cũng tăng đặc biệt là kali và magnesi, còn calci thì giảm. Hydroclorothiazid cũng làm giảm hoạt tính carbonic anhydrase nên làm tăng bài tiết bicarbonat nhưng tác dụng này thường nhỏ so với bài tiết Cl- và không làm thay đổi đáng kể pH nước tiểu. Các thiazid có tác dụng lợi tiểu mức độ vừa phải, vì khoảng 90% ion natri đã được tái hấp thu trước khi đến ống lượn xa là vị trí chủ yếu thuốc có tác dụng.

Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp, trước tiên có lẽ do giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài niệu natri. Sau đó trong quá trình dùng thuốc, tác dụng hạ huyết áp tùy thuộc vào sự giảm sức cản ngoại biên, thông qua sự thích nghi dần của các mạch máu trước tình trạng giảm nồng độ Na+. Vì vậy, tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid thể hiện chậm sau 1-2 tuần, còn tác dụng lợi tiểu xảy ra nhanh có thể thấy ngay sau vài giờ. Hydroclorothiazid làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác.

Cơ chế tác dụng:

Losartan là một chất ức chế thụ thể angiotensin II (týp AT1) dùng đường uống. Angiotensin II liên kết với thụ thể AT1 thấy ở nhiều mô (ví dụ như cơ trơn mạch, tuyến thượng thận, thận và tim) và thúc đẩy nhiều hoạt động sinh học quan trọng, bao gồm co mạch và tiết aldosterone. Angiotensin II cũng kích thích tăng sinh tế bào cơ trơn. Trên cơ sở sự gắn kết và các thử nghiệm sinh học dược lý, angiotensin II liên kết chọn lọc với thụ thể AT1. Trong in vitro và in vivo, cả Losartan và chất chuyển hóa axit carboxylic có hoạt tính dược lý của nó (E-3174) đều chặn tất cả các hoạt động sinh lý có liên quan của angiotensin II, bất kể nguồn và gốc tổng hợp.

Hydrochlorothiazide: Hydrochlorothiazide là một thuốc lợi niệu và hạ huyết áp. Có tác dụng trên cơ chế tái hấp thu điện giải ở ống lượn xa. Hydrochlorothiazide làm tăng bài tiết natri và chloride ở mức xấp xỉ tương đương nhau. Natri-niệu, có thể kèm theo hiện tượng mất kali và bicarbonate.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Kali losartan

Sau khi uống, losartan hấp thu tốt và chuyển hóa bước đầu nhiều qua gan nhờ enzym cytochrom P450. Khả dụng sinh học của losartan xấp xỉ 33%. Khoảng 14% liều losartan uống chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính, chất này đảm nhiệm phần lớn tính đối kháng thụ thể angiotensin II. Nửa đời thải trừ của losartan khoảng 2 giờ, và của chất chuyển hóa 6-9 giờ. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan đạt trong vòng 1 giờ, và của chất chuyển hóa có hoạt tính trong vòng 3-4 giờ.

Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều liên kết nhiều với protein huyết tương, chủ yếu là albumin và chúng không qua hàng rào máu não. Thể tích phân bố của losartan khoảng 34 lít và của chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 12 lít. Độ thanh thải toàn phần trong huyết tương của losartan là khoảng 600 ml/phút và của chất chuyển hóa có hoạt tính là 50 ml/phút, độ thanh thải của chúng ở thận tương ứng với khoảng 75 ml/phút và 25 ml/phút. Sau khi uống losartan ghi dấu 14C, thu lại khoảng 35% độ phóng xạ trong nước tiểu và khoảng 60% trong phân.

Ở người bệnh xơ gan từ nhẹ đến vừa, diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan và của chất chuyển hóa có hoạt tính cao hơn, tương ứng, gấp 5 lần và 2 lần so với người bệnh có gan bình thường.

Hydroclorothiazid

Sau khi uống, hydroclorothiazid hấp thu tương đối nhanh, khoảng 65-75% liều sử dụng, tuy nhiên tỷ lệ này có thể giảm ở người suy tim. Hydroclorothiazid tích lũy trong hồng cầu. Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, phần lớn dưới dạng không chuyển hóa. Nửa đời của hydroclorothiazid khoảng 9,5-13 giờ, nhưng có thể kéo dài trong trường hợp suy thận nên cần điều chỉnh liều. Hydroclorothiazid đi qua hàng rào nhau thai, phân bố và đạt nồng độ cao trong thai nhi.

Tác dụng lợi tiểu xuất hiện sau khi uống 2 giờ, đạt tối đa sau 4 giờ và kéo dài khoảng 12 giờ.

Tác dụng chống tăng huyết áp xảy ra chậm hơn tác dụng lợi tiểu nhiều và chỉ có thể đạt được tác dụng đầy đủ sau 2 tuần ngay cả liều tối ưu giữa 12,5-25 mg/ngày. Tác dụng chống tăng huyết áp của hydroclorothiazid thường đạt được tối ưu ở liều 12,5 mg. Các hướng dẫn điều trị và thử nghiệm lâm sàng hiện đại đều nhấn mạnh cần sử dụng ở liều thấp nhất và tối ưu, điều đó làm giảm được nguy cơ tác dụng có hại. Vấn đề quan trọng là phải chờ đủ thời gian để đánh giá sự đáp ứng của cơ thể đối với tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid, vì tác dụng trên sức cản ngoại biên cần có thời gian mới thể hiện rõ.

5.3. Hiệu quả lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

….

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

HDSD Thuốc Rossar Plus do Công ty cổ phần Korea United Pharm. Int l sản xuất (2017).

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM