Febuxostat – Theofeb

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Febuxostat

Phân loại: Thuốc trị gout và rối loạn Uric. Nhóm ức chế xanthine oxidase

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): M04AA03.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Theofeb

Hãng sản xuất : Theon Pharmaceuticals Limited – India

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 40mg, 80 mg.

Thuốc tham khảo:

THEOFEB 80
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Febuxostat …………………………. 80 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

THEOFEB 40
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Febuxostat …………………………. 80 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị tăng acid uric máu mạn tính trong các trường hợp đã xuất hiện urat lắng đọng (bao gồm tiền sử hoặc hiện tại bị sạn urat và/hoặc viêm khớp thống phong).

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng uống Febuxostat , không liên quan bữa ăn..

Liều dùng:

Liều uống được khuyến cáo của viên nén febuxostat là 40mg một lần mỗi ngày mà không cần quan tâm tới thức ăn. Nếu acid uric máu lớn hơn 6mg/dL (357 pmol/L) sau 2-4 tuần, Viên nén Febuxostat 40mg dùng một lần mỗi ngày có thể được xem xét.

Viên nén Febuxostat hoạt động đủ nhanh để cho phép tái kiểm tra acid uric máu sau 2 tuần. Mục đích trị liệu là để giảm acid uric máu duy trình dưới 6 mg/dL (357 mcmol/L)/ Dự phòng bệnh gút bùng phát trong ít nhất 6 tháng.

Người cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi

Suy thận

Tính an toàn và hiệu quả vẫn chưa được đánh giá đầy đủ ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận nặng (độ thanh thải Creatinin < 30mL/phút).

Không yêu cầu điều chỉnh liều ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận nhẹ tới trung bình.

Suy gan

Tính an toàn và hiệu quả của febuxostat chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng (Child Pugh độ C).

Liều khuyến cáo ở bệnh nhân suy gan nhẹ là 80 mg. Dữ liệu nghiên cứu còn hạn chế ở bệnh nhân suy gan trung bình.

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của febuxostat ở trẻ em dưới 18 tuổi vẫn chưa được thiết lập. Không có dữ liệu có sẵn.

4.3. Chống chỉ định:

Mẫn cảm với febuxostat hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

4.4 Thận trọng:

Rối loạn hệ tim mạch

Không khuyến cáo điều trị Febuxostat ở bệnh nhân bị suy tim sung huyết và thiếu máu cục bộ.

Dị ứng/quá mẫn với dược phẩm

Các báo cáo hiếm về phản ứng dị ứng/mẫn cảm nghiêm trọng, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson đe dọa tính mạng, nhiễm độc hoại tử biểu bì và phản ứng/sốc phản vệ cấp, đã được thu thập trong quá trình lưu hành thuốc. Trong hầu hết các trường hợp, các phản ứng này xuất hiện trong tháng đầu trị liệu với febuxostat. Một số trường hợp, nhưng không phải tất cả các bệnh nhân đã bị suy thận và/hoặc mẫn cảm trước với allopurinol. Phản ứng mẫn cảm nặng, bao gồm PHẢN ỨNG THUỐC với bạch cầu ưa eosin và triệu chứng toàn thân (DRESS) kết họp với sốt, huyết học, một số trường hợp có sự liên quan của thận và gan.

Trị liệu với febuxostat nên được ngừng ngay lập tức nếu các phản ứng dị ứng/mẫn cảm nghiêm trọng, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, xuất hiện vì việc ngừng sớm sẽ liên quan tới tiên lượng tốt hon. Nếu bệnh nhân gặp các phản ứng dị ứng/mẫn cảm tiến triển bao gồm cả hội chứng Stevens-Johnson và phản ứng/sốc phản vệ cấp tính, febuxostat không nên được dùng lại ở các bệnh nhân này ở bất kỳ thời điểm nào.

Các đợtt gút cấp (bênh gút bùng phát)

Trị liệu febuxostat không nên được bắt đầu cho tới khi đợt gút cấp đã được trị liệu đầy đủ. Bệnh gút bùng phát có thể xuất hiện trong thời gian khởi đầu trị liệu do nồng độ acid uric thay đổi dẫn tới sự huy động urat từ các mô bị lắng đọng. Khuyến cáo khởi đầu trị liệu dự phòng sự bùng phát gút cấp febuxostat trong ít nhất 6 tháng với một NSAID hoặc colchicin

Lắng đọng Xanthin

Ở những bệnh nhân mà tỷ lệ hình thành urat tăng lên rất nhiều (ví dụ bệnh ác tính và điều trị các bệnh ác tính, hội chứng Lesch-Nyhan), nồng độ tuyệt đối của xanthin trong nước tiểu có thể, trong hiếm các trường hợp, tăng đủ để cho phép tích tụ trong đường tiết niệu. Chưa có kinh nghiệm sử dụng febuxostat ở những đối tượng này nên không khuyến cáo sử dụng.

Người được ghép tạng

Vì chưa có kinh nghiệm ở người được ghép tạng, sử dụng febuxostat ở những bệnh nhân này không được khuyến cáo

Theophylin

Sử dụng đồng thời với febuxostat 80mg với theophyllin 400mg liều đơn ở bệnh nhân khỏe mạnh cho thấy không có bất kỳ tương tác dược động học nào. Febuxostat 80mg có thể được sử dụng ở bệnh nhân sử dụng đồng thời với theophyllin mà không làm tăng nồng độ theophyllin huyết tương. Không có dữ liệu có sẵn đối với febuxostat 120mg

Rối loạn tuyến giáp

Tăng giá trị TSH (>5,5 μIU/mL) được quan sát ở những bệnh nhân điều trị lâu dài với febuxostat (5,5%) trong các nghiên cứu mở rộng dài hạn. Cần thận trọng khi febuxostat được sử dụng ở những bệnh nhân với sự thay đổi về chức năng tuyến giáp.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Buồn ngủ, chóng mặt, dị cảm và mờ mắt đã được báo cáo khi sử dụng Febuxostat. Bệnh nhân nên thận trọng trước khi lái xe, sử dụng máy móc thiết bị hoặc tham gia vào các hoạt động nguy hiểm cho tới khi có lý do chắc chắn là febuxostat không ảnh hưởng xấu tới khả năng lái xe, vận hành máy móc

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B1

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Dữ liệu trên số lượng có hạn các phụ nữ mang thai phơi nhiễm với febuxostat không cho thấy bất kỳ tác dụng phụ của febuxostat trên phụ nữ mang thai hoặc trên sức khỏe của thai nhi/trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với việc mang thai, sự phát triển của thai nhi/phôi thai hoặc sinh đẻ. Nguy cơ tiềm tàng đối với con người là không biết. Febuxostat không nên được sử dụng cho phụ nữ mang thai

Thời kỳ cho con bú:

Không biết liệu febuxostat có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có sự bài tiết hoạt chất này vào sữa và suy giảm sự phát triển của chuột bú mẹ. Không thể loại trừ nguy cơ này đối với trẻ bú mẹ. Febuxostat không nên được sử dụng cho phụ nữ cho con bú

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tóm tắt hồ sơ an toàn

Các phản ứng phụ được báo cáo phổ biến nhất trên các cuộc thử nghiệm lâm sàng (4072 bệnh nhân được trị liệu ít nhất với liều từ l0mg tới 300mg) và trong quá trinh lưu hành thuốc là gút bùng phát, những bất thường chức năng gan, tiêu chảy, buồn nôn, đau đầu, ban và phù nề. Các phản ứng phụ này hầu hết là nhẹ tới trung bình. Các phản ứng mẫn cảm nghiêm trọng hiếm xảy ra với febuxostat, một số trong đó liên quan tới triệu chứng hệ thống, đã xuất hiện trong quá trình lưu hành thuốc

Danh mục các tác dụng phụ đã sắp xếp Phổ biến (> 1/100 tới <1/10), không phổ biến (>1/1,000 tới <1/100) và hiếm (>1/10,000 tới <1/1,000) các tác dụng phụ xuất hiện trên bệnh nhân được trị liệu với íebuxostat được liệt kê bên dưới.

Trong mỗi nhóm tần xuất, phản ứng phụ được liệt kê theo mức độ nghiêm trọng giảm dần.

xem Bảng 1.

Bảng 1: phản ứng phụ trong giai đoạn 3 kết hợp, các nghiên cứu mở rộng kéo dài và kinh nghiêm sau lưu hành thuốc
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Hiếm gặp: Giảm toàn thể huyết cầu, giảm tiểu cầu
Rối loạn hệ miễn dịch Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ*, quá mẫn với thuốc*
Rối loạn nội tiết Ít gặp: Tăng hormon kích thích tuyến giáp trong máu
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Thường gặp***: Đợt bùng phát bệnh gút
Ít gặp: Bệnh đái tháo đường, tăng lipid huyết, giảm sự ngon miệng, tăng cân Hiếm gặp: Giảm cân, tăng sự ngon miệng, chán ăn
Rối loạn tâm thần Ít gặp: Giảm dục năng, mất ngủ Hiếm gặp: Bồn chồn
Rối loạn hệ thần kinh Thường gặp: Nhức đầu
Ít gặp: Chóng mặt, dị cảm, liệt nửa người, buồn ngủ, thay đổi vị giác, giảm cảm giác, giảm khứu giác
Rối loạn mắt Hiếm gặp: Nhìn mớ
Rối loạn tai và mê đạo Hiếm gặp: ù tai
Rối loạn tim Ít gặp: Rung nhĩ, đánh trống ngực, bất thường trên điện tâm đồ (ECG)
Rối loạn mạch Ít gặp: Tăng huyết áp, đỏ bừng mặt, nóng bừng
Rối loạn hệ hô hấp Ít gặp: Khó thỏ, viêm phế quản, nhiễm trùng đường hô hấp trên, ho
Rối loạn đường tiêu hóa Thường gặp: Tiêu chảy**, buồn nõn
Ít gặp: Đau bụng, chướng bụng, bệnh trào ngược dạ dày-thực quản, nôn, khô miệng, khó tiêu, táo bón, đại tiện nhiều lần, đầy hơi, khó chịu đường tiêu hóa
Hiếm gặp: Viêm tụy, loét miệng
Rối loạn gan-mật Thường gặp: Bất thường về chức năng gan** ít gặp: Bệnh sỏi mật
Hiếm gặp: Viêm gan, vàng da*, tổn thương gan*
Rối loạn da và mõ dưới da Thường gặp: Ban (bao gồm các loại ban được báo cáo với tần số thấp hom, xem dưới đây)
Ít gặp: Viêm da, nổl mề đay, ngứa, da đổi màu, tổn thương da, đém xuất huyết, ban dát, ban dát sần, ban sần
Hiếm gặp: Hoại tử thượng bì nhiễm độc*, Hội chứng Stevens-Johnson*, phù mạch*, phản ứng thuốc có kèm tăng bạch cầu ưa acld và các triệu chứng toàn thân (hội chứng DRESS)*, phát ban toàn thân (nghiêm trọng)*, ban đỏ, ban tróc vảy, ban dạng mụn trứng cá, ban mụn nước, ban mụn mủ, ban ngứa*, phát ban đỏ da, phát ban giống bệnh sởi, rụng tóc, tăng tiết mồ hôi
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết Ít gặp: Đau khớp, viêm khớp, đau cơ, đau cơ xương khớp, yếu cơ, co thắt cơ, căng cơ, viêm bao hoạt dịch_
Hiếm gặp: Tiêu cơ vân*, cứng khớp, cứng cơ xương khớp
Rối loạn thận và tiết niệu Ít gặp: Suy thận, bệnh sỏi thận, huyết niệu, tiểu dắt, protein niệu Hiếm gặp: Viêm ống thận mõ kẽ*, thôi thúc đi tiểu
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú Ít gặp: Rối loạn cương
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc Thường gặp: Phù
Ít gặp: Mệt mỏl, đau ngực, khó chịu ở ngực Hiếm gặp: Khát nước
Điều tra ít gặp: Tăng amylase huyết, giảm số lượng tiểu cầu, giảm số lượng bạch cầu, giảm số lượng tế bào lympho, tăng creatin huyết, tăng Creatinin huyết, giảm haemoglobin, tăng urẽ huyết, tăng triglycerld huyết, tăng cholesterol huyết, giảm haematocrlt, tăng lactate dehydrogenase trong máu, tăng kall huyết
Hiếm gặp: Tăng glucose huyết, thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa kéo dài, giảm số lượng hồng cầu, tăng phosphatase kiềm trong máu

Các phản ứng phụ từ kinh nghiệm hậu mãi

** Tiêu chảy không do nhiễm trùng xảy ra trong khi điều trị và xét nghiệm chức năng gan bất thường trong các nghiên cứu pha 3 kết hợp thường gặp hom ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời với colchicine.

*** Xem phần Dược lực học về tỷ lệ các đợt bùng phát bệnh gút trong các nghiên cứu pha 3 riêng biệt ngẫu nhiên có đối chứng.

Mô tả các phản ứng phụ được lựa chọn:

Các phản ứng mẫn cảm nghiêm trọng hiếm đối với febuxostat, bao gồm họi chứng Stevens-Johnson và hoại tử nhiễm độc biểu bỉ được đặc trưng bởi ban da tiến triển liên quan tới các mụn nước hoặc loét niêm mạc và kích ứng mắt. Phản ứng quá mẫn đối với febuxostat có thể liên quan tới các triệu chứng sau: phản ứng da được đặc trưng bởi phát ban rát sần thâm nhiễm, ban tróc vẩy hoặc phổ biến, mà còn tổn thưomg da, phù mặt, sốt, huyết học bất thường như giảm tiểu cầu và bạch cầu ưa eosin, và có sự tham gia của nhiều cơ quan hoặc một cơ quan (gan và thận bao gồm cả viêm thận kẽ).

Gút bùng phát thường được thấy ngay sau khi bắt đầu điều trị và trong suốt tháng đầu.

Sau đó, tuần xuất của gút bùng phát giảm phụ thuộc vào thời gian. Khuyến cáo dự phòng gút bùng phát

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Rosiglitazon/chất nền của CYP2C8

Febuxostat được cho là một chất ức chế yếu của CYP2C8 trong ống nghiệm. Trong một nghiên cứu ở người khỏe mạnh, dùng chung với 120 mg febuxostat 1 lần/ngày với 4 mg liều duy nhất rosiglitazon cho thấy không có ảnh hưởng đến dược động học của rosiglitazon và N-desmethyl – chất chuyển hóa của rosiglitazon, do đó febuxostat không phải là một chất ức chế enzyme CYP2C8 trong cơ thể. Do đó, sử dụng đồng thời febuxostat với rosiglitazon hoặc các chất nền CYP2C8 khác dự kiến sẽ không yêu cầu điều chỉnh liều của cả febuxostat và rosiglitazon..

Theophylin

Một nghiên cứu tương tác trên người khỏe mạnh đã được thực hiện với febuxostat để đánh giá liệu sự ức chế xo có thể gây tăng nồng độ theophyllin trong tuần hoàn như đã có các báo cáo với các chất ức chế xo khác. Kết quả của nghiên cứu cho thấy là sử dụng đồng thời febuxostat 80mg QD với theophyllin 400mg liều đơn không thấy ảnh hưởng lên dược động học hoặc tính an toàn của theophyllin. Do đó không có thận trọng đặc biệt khi sử dụng đồng thời febuxostat 80mg với theophyllin 400mg. Không có dữ liệu có sẵn với febuxostat 120mg.

Naproxen và các chất ức chế glucuronidation khác

Sự chuyển hóa febuxostat phụ thuộc vào men Uridin Glucuronosyl Transferase (UGT). Các thuốc mà ức chế glucuronidation, như NSAIDs và probenecid, theo lý thuyết có thể ảnh hưởng lên sự thải trừ của febuxostat. Trên người khỏe mạnh sử dụng đồng thời febuxostat và naproxen 250mg 2 lần mỗi ngày có liên quan tới sự tăng febuxostat phơi nhiễm (Cmax 28%, AUC 41% và t1/2 26%). Trên các nghiên cứu lâm sàng sử dụng naproxen hoặc các NSAIDs/các chất ức chế Cox-2 khác không liên quan tới bất kỳ sự tăng đáng kể các tác dụng phụ nào trên lâm sàng

Chất cảm ứng quá trình glucuronidation

Các chất gây cảm ứng mạnh men UGT có thể dẫn tới tăng sự chuyển hóa và giảm hiệu quả của febuxostat. Do đó khuyến cáo kiểm soát acid uric máu sau khi bắt đầu trị liệu với các chất gây cảm ứng mạnh glucuronidation 1 -2 tuần.

Ngược lại, ngừng điều trị với chất gây cảm ứng có thể dẫn tới tăng nồng độ febuxostat

Colchicin/indometacin/hydrochlorothiazid/warfarin

Febuxostat có thể được sử dụng đồng thời với colchicin hoặc indomethacin mà không cần điều chỉnh liều febuxostat hoặc các thuốc sử dụng đồng thời.

Không cần thiết điều chỉnh liều febuxostat khi sử dụng đồng thời với hydrochlorothiazin.

Không cần điều chỉnh liều đối với warfarin khi dùng chung với febuxostat. Chỉ định febuxostat (80 mg hoặc 120 mg mỗi ngày một lần) với warfarin không có ảnh hưởng đến dược động học của warfarin ở người khỏe mạnh. INR và hoạt động Yếu tố VII cũng không bị ảnh hưởng bởi sự phối hợp quản lý của febuxostat.

Kháng acid

Sử dụng đồng thời các kháng acid có chứa magnesi hydroxid và nhôm hydroxid đã cho thấy có sự làm chậm hấp thu febuxostat (xấp xỉ 1 giờ) và làm giảm 32% Cmax, nhưng không thay đổi đáng kể AUC. Do đó, febuxostat có thể được dùng mà không cần quan tâm tới việc sử dụng kháng acid

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng

Febuxostat đã được nghiên cứu trên người khỏe mạnh ở liều lên tới 300mg mỗi ngày trong 7 ngày mà không thấy có bằng chứng độc tính giới hạn liều. Không thấy có trường hợp quá liều nào trên các nghiên cứu lâm sàng.

Trị liệu

Bệnh nhân cần được kiểm soát triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Nhóm dươc lý: thuốc chống gút, thuốc ức chế sản xuất acid uric.

Mã ATC: M04AA03

Cơ chế hoạt động

Acid uric là sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa purin ở người và được tạo ra trong các đợt hypoxanthin → xanthin → acid uric. Cả hai bước vào những biến đổi trên được xúc tác bởi xanthin oxidase (XO). Febuxostat là một dẫn xuất 2-arylthiazol mà hiệu quả điều trị của nó giảm acid uric huyết thanh bằng cách chọn lọc ức chế XO. Febuxostat là một chất ức chế XO mạnh, không purin chọn lọc (NP-SIXO). Febuxostat đã được chứng minh có khả năng ức chế cả các dạng oxy hóa và không oxy hóa của XO. Ở nồng độ điều trị febuxostat không ức chế các men khác tham gia vào trao đổi chất của purin hoặc pyrimidin, cụ thể là, guanin deaminase, hypoxanthin guanin phosphoribosyltransferase, phosphoribosyltransferase orotat, orotidin decarboxylase monophosphat hoặc purin nucleosid phosphorylase.

Cơ chế tác dụng:

Acid uric là sản phẩm cuối cùng của sự chuyển hóa purin ở người và được tạo thành trong các đợt hypoxanthin → xanthin → acid uric. Cả hai bước trong sự chuyển dạng trên được xúc tác bởi xanthin oxidase (XO). Febuxostat là một dẫn xuất 2-arylthiazol đạt được hiệu quả điều trị làm giảm nồng độ acid uric huyết thanh bằng cách ức chế chọn lọc xanthin oxidase. Febuxostat là một chất ức chế chọn lọc xanthin oxidase không purin (NP-SIXO) mạnh với một giá trị Ki ức chế in vitro dưới 1 nanomol. Febuxostat đã được chứng minh là ức chế mạnh cả dạng oxy hóa và dạng khử của xanthin oxidase. Ở nồng độ điều trị, febuxostat không ức chế các enzym khác tham gia vào sự chuyển hóa purin hoặc pyrimidin, tức là guanin deaminase, hypoxanthin guanin phosphoribosyltransferase, orotat phosphoribosyltransferase, orotidin monophosphat decarboxylase hoặc purin nucleosid phosphorylase.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu

Febuxostat được hấp thu nhanh chóng (tmax của 1,0-1,5 giờ) hiệu quả (ít nhất là 84%). Sau khi dùng thuốc đơn liều hoặc đa liều 80 và 120 mg mỗi ngày một lần, Cmax là khoảng 2,8-3,2 mg/mL, và 5,0-5,3 mg/mL, tương ứng. Sinh khả dụng tuyệt đối của dạng viên febuxostat chưa được nghiên cứu.

Sau nhiều lần uống 80 mg liều mỗi ngày một lần hoặc một liều duy nhất 120 mg sau bữa ăn nhiều chất béo, có sự sụt giảm 49% và 38% trong Cmax và giảm 18% và 16% AUC, tương ứng. Tuy nhiên, sự thay đổi không có ý nghĩa lâm sàng trong việc giảm phần trăm trong nồng độ acid uric huyết thanh đã được quan sát nơi thử nghiệm (80 mg đa liều). Như vậy, febuxostat có thể được uống mà không liên quan đến thức ăn.

Phân bố

Thể tích trạng thái ổn định của phân phối (VSS/F) của các febuxostat 29-75 L sau liều uống 10-300 mg. Tỷ lệ gắn kết protein huyết tương của febuxostat là khoảng 99,2% (chủ yếu với albumin), và liên tục trên khoảng nồng độ đạt được với liều 80 và 120 mg. Mức gắn kết vào protein huyết tương của chất chuyển hóa hoạt động trong khoảng từ 82% đến 91%.

Chuyển hóa sinh học

Febuxostat được chuyển hóa rộng rãi qua hệ thống enzym uridin diphosphat glucuronosyltransferase (UDPGT) và quá trình oxy hóa thông qua hệ thống cytochrom P450 (CYP). Bốn chất chuyển hóa hydroxyl hoạt tính dược lý đã được xác định, trong đó có ba chất hiện diện trong huyết tương của con người. Trong các nghiên cứu với microsome gan người cho thấy rằng những chất chuyển hóa oxy hóa được hình thành chủ yếu bởi CYP1A1, CYP1A2, CYP2C8 hoặc CYP2C9 và glucuronid febuxostat được hình thành chủ yếu bởi UGT 1A1, 1A8 và 1A9.

Thải trừ

Febuxostat được loại bỏ bởi cả hai đường gan và thận. Sau uống febuxostat 80 mg, khoảng 49% liều dùng được thải ra trong nước tiểu dưới dạng febuxostat không thay đổi (3%), glucuronide acyl hoạt chất (30%), các chất chuyển hóa oxy hóa và hợp chất của chúng (13%), và các chất chuyển hóa khác chưa biết (3%). Ngoài việc xuất hiện trong nước tiểu, khoảng 45% liều dùng được tìm thấy trong phân như febuxostat không thay đổi (12%), glucuronid acyl hoạt chất (1%), các chất chuyển hóa oxy hóa và hợp chất của chúng (25%), và các chất chuyển hóa khác chưa xác định (7%).

Suy thận

Sau khi uống nhiều liều 80 mg febuxostat ở bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng, Cmax của febuxostat không thay đổi, so với các đối tượng có chức năng thận bình thường. Tổng AUC trung bình của febuxostat tăng khoảng 1,8 lần so với 7,5 μg·giờ/mL ở nhóm chức năng thận bình thường đến 13,2 μg·giờ/mL trong nhóm rối loạn chức năng thận nặng. Các Cmax và AUC của chất chuyển hóa hoạt động tăng lên đến 2 và 4 lần, tương ứng. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình.

Suy gan

Sau khi uống nhiều liều 80 mg febuxostat ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh Class A) hoặc trung bình (Child-Pugh Class B), các Cmax và AUC của febuxostat và các chất chuyển hóa của nó không thay đổi đáng kể so với các đối tượng có chức năng gan bình thường. Không có nghiên cứu đã được thực hiện ở những bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh Class C).

Tuổi

Không có sự thay đổi đáng kể được quan sát thấy trên AUC của febuxostat hoặc các chất chuyển hóa của thuốc sau liều đa uống của febuxostat trên người cao tuổi so vó người khỏe mạnh trẻ tuổi

Giới tính

Sau đa liều uống febuxostat, các Cmax và AUC là ở phụ nữ là 24% và 12% cao hơn so với nam giới, tương ứng. Tuy nhiên, trọng lượng hiệu chỉnh Cmax và AUC là tương tự giữa các giới tính. Không cần điều chỉnh liều là cần thiết dựa trên giới tính.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

….

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

 

Pharmog Team

Pharmog Team

Được thành lập từ năm 2017 bởi các dược sỹ, bác sỹ trẻ có chuyên môn tốt với mục đích quảng bá, tuyên truyền thông tin về dược tới nhân viên y tế.